Câu 2: Bệnh lý sảy thai.
Câu 3: Sản hậu đại tiện bí kết
Câu 5: Nguyên nhân và cỏ chế bệnh sinh âm đỉnh
Câu 6: Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh bào trở
Câu 7: Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh bí tiểu sau sinh
Câu 4: Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh vô sinh
Câu
1: nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh tử huyền.
- can khí uất: Bt hay bị giận dữ, uất ức ko giải dc, can mất chức
năng điều đạt sơ tiết hoặc can uất, tỳ hư yếu, mất CN kiện vận làm cho khí bị uất,
đàm bị trệ. Thai lớn lên làm cho khí cơ ko thăng giáng dc, đàm thấp ngăn trở
bên trog thanh + ko thăng lên dc
- Phế vị tích nhiệt: Cơ thể vốn có dương thịnh, phế vị tích nhiệt,
khi có thai, thai khí ko điều hòa, uất nhiệt bốc lên tâm ngực khiến cho ngực bụng
đầy chướng
- Can thận âm hư: Cơ thể vốn suy yếu, sau khi có thai, huyết tụ lại để
nuôi dưỡng thai, âm huyết bị bất túc, âm ko tiềm dc dương, can + bốc lên thanh
khiếu bên trên
- Khí
huyết đều hư: Cơ thể vốn bị khí huyết suy yếu, khi có
thai khí huyết hư thêm. Khí hư thì thanh khí ko thăng lên dc, huyết hư thì tủy
huyết ko dc nuôi dưỡng
Câu
2: Bệnh lý sảy thai.
- Khí
huyết hư: Phụ nữ
có thai vốn thể chất yếu hoặc bị bệnh khác làm khí huyết hư mạch xung nhâm yếu
ko điều hòa, ko nuôi dưỡng dc thai
- Tỳ
hư: Tỳ
hư ko vận hóa dc thủy cốc, ko sinh dc huyết làm xung nhâm hao tổn ko nuôi dưỡng
dc thai
- Thận
hư:Tiên
thiên bất túc, thận khí hư kém hoặc phòng dục quá độ, tình dục bừa bãi làm hao
tổn thận khí ko đủ sức nuôi thai
- Can
khí uất: Thất tình uất kết, khí ko lưu thong, thai bị ngăn trở
ko yên
- Âm hư huyết nhiệt: Phụ nữ có thai vốn âm hư hỏa thịnh hoặc do ăn uống
cay nóng, hao huyết nhiệt độc ẩn nấp ở xung nhâm bức huyết vong hành mà thai ko
dc nuôi dưỡng
- Sang thương Do chấn thương làm tổn thương làm tổn thương thai khí
Câu
3: Sản hậu đại tiện bí kết
- huyết
hư:
Do âm huyết khô kiệt sau sinh chưa hồi phục, ko thể tưới nhuần vị trường, huyết
hư hỏa thịnh càng thiêu đốt tân dịch càng làm cho đại trường khô ráo gây bệnh=>
dưỡng huyết nhuận tràng
- Vị
thực:
Hậu sản ngoại tà xâm phạm vào lý, đồ ăn bị tích lại, nhiệt kết bên trong, ruột
khô táo vị thực gây bí kết=> công phạt
Câu
5: Nguyên nhân và cỏ chế bệnh sinh âm đỉnh
- Khí
hư:
bẩm tố trung khí hư nhược sau khi chửa đẻ thì càng hư suy, kinh kỳ hậu sản lao
động nặng làm tổn thương trung khí hoặc sống ở nơi ẩm thấp lạnh kéo dài, hàn thấp
xâm nhập gây tổn thương bào cung và xung nhâm. Khí hư ko có khả năng thăng đề
và cố nhiếp gây sa tử cung
- Thận khí hư: Do tiên thiên bất túc, sinh đẻ nhiều hoặc do người già
thận khí suy kiệt làm thương tổn tinh khí dẫn đến sa tử cung
Câu
6: Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh bào trở
- Tử cung hư hàn: người
vốn hư yếu , tử cung vốn yếu, phong hàn xâm nhập, khí huyết bị uất trệ lại mà
gây đau bụng
- Khí huyết đều hư: người
thể chất vốn yếu, khí huyết không đủ , sự vận hành khí huyết không lưu lợi vì vậy
huyết mạch ở tử cung bị ngừng trệ mà đau bụng
- Khí huyết không thông:
+ Tức giận lo nghĩ quá độ,
can tỳ khí uất không thông mà gây đau
+ Ngoài ra do ăn uống tích đọng
lại ở dạ dày , tiêu hóa không tốt, tích trệ lại mà sinh đau
Câu
7: Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh bí tiểu sau sinh
-khí
hư:
Bẩm chất hư nhược, khi sinh đẻ dùng sức quá nhiều làm tổn thương đến khí hoặc mất
huyết quá nhiều, khí tự theo huyết mà hao. Vì thế làm cho tỳ phế bị hư không thể
thông điều thủy đạo, chảy xuống bàng quang làm nghẽn tắc ở bàng quang gây tiểu
tiện không thông
-
Thân hư: Vốn nguyên khí bất túc rồi, sau đẻ lại tổn thương thận
khí làm thận dương bất túc, không thể hóa khí hành thủy được gây bí tiểu tiện
- Ứ
trệ:
Sau khi sinh vấn đề tình chí không toại nguyện hoạc tức giận thương can làm can
khí uất kết, khí cơ trở trệ mất chức năng thăng thanh giáng trọc gây bí tiểu ở
bàng quang
Câu 4: Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh vô sinh
- Bào cung lạnh: đường mạch của bào cung là để tiếp nhận tinh, tinh ấm
thì sinh, tinh lạnh thì sát, tinh ấm mà bào cung lạnh thì cũng ko sinh. Bào
cung trong khoảng giữa tâm và thận, bào cung lạnh là 2 chân hỏa tâm và thận suy
kém do đó phải bổ 2 chân hỏa tâm và thận
- Tỳ vị hư hàn: Tỳ vị hư hàn ko ôn ấm đc bào cung, thức ăn ko đc vận
hóa do thận dương hư ko vận hóa đc tỳ dương , tỳ vị yếu mạch đới vô lực, khi
tinh vào bào cung ko thụ thai đc. Sau khi sinh hoạt tinh trùng ra ngoài hết do
bào cung ko giữ đc tinh
- Mach đới căng: mạch hòa hoãn mới có thai. Do khí vùng eo lưng ko
thuận lợi, khí của tỳ vị hư, lưng rốn ko hoạt lợi( mạch đới vòng quanh lưng và
rốn). mạch đới bị gò kéo, bào cung co lại thu hẹp làm tinh vào bào cung khó
- Can
khí uất( can và thận đều có tướng hỏa, đều liên quan đến tâm
quân hỏa): Giận dữ hại can, can khí ko thư thái làm tâm hỏa và thận thủy ko giao
nhau, xuống khắc tỳ thổ làm mạch nhâm đới bế tắc, bào cung càng bế tắc( can hỏa
đọng, can ko sơ tiết, thân ko bế tàng)
- Đàm thấp: người béo bệu, tử cung co vào che lấp ko lấy đc dương
tinh, hoặc nếu giao hợp tinh vào đc nhưng thấp từ bàng quang đưa vào cũng ko thể
có thai
- Tướng hỏa vượng: người gầy, huyết hư, thủy khô, khi giao hợp mệt mỏi(
huyết hư). Huyết tàng ở can, tinh chứa ở thận, khi giao hợp tinh và huyết đều
tiết ra. Khi thận tinh và huyết hư giao hợp khó, tinh và huyết khó bài tiết nên
khó có thai
- Thận thủy suy: bào
cung trên liên lạc với tâm bào, tâm bào thông với tâm, tâm là dương thuộc hỏa. dưới liên hệ với mệnh môn, mệnh môn thông với
thận. thận là âm thuộc thủy. bào cung liên hệ với tâm hỏa và thận thủy, thận thủy
hư nên xương tủy nóng chỉ còn sức nóng của tâm hỏa ko tư dưỡng đc bào cung nên
ko có thai
- Mạch nhâm đốc bị bệnh: mạch nhâm hư thì mạch đới tụt xuống phía trước
còn mạch đốc hư thì mạch đốc tụt xuống phía sau. Mach nhâm đốc hư sinh chứng
sán hà
- Bàng quang ko khí hóa đc:
khí thủy thấp ở bàng quang ko đc phân hóa, BQ ko phân hóa đc phải nhờ thận khí.
Nếu thận khí ko khí hóa đc BQ, thủy thấp ko phân hóa đc mà thấm vào bào cung mà
gây ra ko có thai
- Khí huyết hư: Nữ lấy huyết làm chủ, huyết đi theo khí, nếu tỳ khí
hư ko sinh ra huyết dẫn đến huyết hư ảnh hưởng đến can huyết và thận khí