Lão khoa

Sinh viên: Phạm Duy Đức

Lớp: ĐHK2-Y5C

Bài kiểm tra 15 phút

Môn: Lão khoa YHCT

Đề bài (đề mở): Dựa vào kiến thức Lão khoa YHCT hãy biện chứng luận trị bệnh rối loạn Lipid máu thể đàm trệ.

Bài làm:

Các chứng: thể trạng béo bệu, miệng dính khó nuốt, lưỡi dính nhớt biểu hiện cho tình trạng Đàm thấp trong cơ thể quá nhiều.

Các chứng: Bụng chướng, khó nuốt, nôn mửa, buồn nôn, tức ngực là biểu hiện của chứng Trệ. Đàm sinh ra do Vị dương không tiêu hóa, Tỳ dương không vận hóa được hết thủy cốc (do lượng thủy cốc đưa vào quá nhiều hoặc Tỳ Vị hư suy), phần còn lại hóa đàm đình trệ trong cơ thể. Tính của Đàm là: nặng, đục, dính, trệ cho nên Đàm thấp nhiều, không được thanh thải ra ngoài, ở lại Tỳ vị làm trở trệ hung cách mà gây đầy bụng, tức ngực. Làm Vị khí không thông sướng, nghịch lên mà gây chứng khó nuốt, lợm giọng, buồn nôn.

Đàm là sản phẩm bệnh lý do sự rối loạn vận thủy dịch trong cơ thể, mà thủy dịch chịu sự chi phối của Tỳ, Phế, Can, Thận. Trong đó, Tỳ là trung tâm chuyển hóa thủy dịch, Can, Phế, Thận giúp cho việc vận hóa và phân phối thủy dịch đi khắp cơ thể. Vì chưa có chứng hậu ở Can, Phế, Thận nên thể bệnh này chủ yếu ở Tỳ Vị. Mạch Huyền hoạt, hữu lực chứng tỏ bệnh mới mắc, thuộc chứng thực.

Pháp điều trị cần táo thấp, hóa đàm ở Tỳ vị để tiêu đầy, tán kết.

Trệ nhiều gây đầy trướng hung cách nên phải lý khí thông điều khí cơ, khí thuận thì đàm dễ tiêu. Lợi thủy giáng trọc để đưa đàm thấp ra ngoài. Người già lục phủ ngũ tạng đều suy yếu nên chú ý kiện Tỳ, bổ thận dương để ôn ấm Tỳ vị.

Giảm lượng thủy cốc đưa vào cơ thể: hạn chế ăn đồ béo ngậy, tăng cường thực phẩm thanh đạm.

Tăng cường rèn luyện thể lực, khí cơ thông sướng thì không sinh đàm.

Đọc thêm!