BÀI 2:SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM
Đại
cương
-
Bệnh SDD ở trẻ em, YHDT thường gọi là chứng cam. Bệnh này
luôn có sự liên quan đến sự hoạt động tiêu hoá thất thường (tích trệ đồ ăn,
trùng tích) nên YHCT còn gọi là cam tích
-
Khả năng chữa SDD trẻ em bằng YHCT đem lại kết quả tốt
-
SDD độ I chữa như ỉa
chảy. Độ II ỉa chảy suy dinh dưỡng, YHDT gọi là tỳ hư gây chứng cam. Độ III gọi
là can cam (can là khô)
1.
Ỉa chảy suy dinh dưỡng: Do tỳ hư còn gọi là Tỳ cam (suy dinh dưỡng độ II)
Triệu chứng:
Mặt vàng, người gầy, miệng khô, khát nước, triều nhiệt, sôi bụng, ỉa chảy
Có trường hợp do tân dịch giảm gây âm hư sinh táo bón,
bụng to, gây xanh nổi lên, nước giải đặc trắng, rêu lưỡi trắng
Pháp: Bổ
khí, bổ tỳ vị cố sáp
Phương thuốc: Bài
1: Bạch truật 6; Ý dĩ 6; Hoài sơn 12; Sa nhân 2; Cam thảo nam 4; Mạch môn 4
Bài 2: Bạch truật 6; Hoài sơn 8; Hạt đỗ ván trắng 8; Chỉ thực
4; Trần bì 4; Kê nội kim 4
-
Nếu có tích trệ đồ ăn, bụng chướng thêm: Đại phúc bì 4;
Sơn tra 4; Thần khúc 4
-
Nếu do giun gây tích trệ, đau bụng thêm Sử quân tử 4
Bài 3: Tiêu cam lý tỳ
thang gia giảm (Bạch truật 4; Trần bì 4; Binh lang 2; C.thảo 4; Hồ hoàng
liên 6; Thần khúc 6; Tam lăng 2; Nga truật 4; Thanh bì 4; Lô hội 0,2; Sử quân
tử 4; Hoàng liên 4; Mạch nha 6; Nga truật 4
Bài
4: Nếu suy dinh dưỡng, ỉa chảy do giun,
dùng bài Lô hội phì nhi hoàn gia
giảm (Hồ hoàng liên 40; Lô hội 5; Hoàng liên 40; Ngân sài hồ 6; Sơn dược 80; Xạ
hương 0,5; Binh lang 20; Mạch nha 6; Vu di 40; Biển đậu 80; Sơn tra 40; Bạch
đậu khấu 40; Sử quân tử 80; Thần khúc 80) Tán nhỏ làm viên, uống một ngày 4 –
8g
2. SDD thể khô: Do khí huyết hư, can thận hư,
YHCT gọi là can cam (SDD độ III)
Triệu chứng: Người gầy, da khô, bộ mặt người
già, tinh thần mệt mỏi, ăn kém, tiếng khóc nhỏ, rêu lưỡi mỏng khô, lông tóc
khô. Ngoài ra còn các triệu chứng khác, khô loét giác mạc, loét miệng, lắng
đọng sắc tố, tử ban, phù thũng
Pháp: Bổ khí huyết, bổ can thận tỳ vị
Phương thuốc: Bài 1: Thục địa 12; Hà
thủ ô 8; Kê huyết đằng 8; Ý dĩ 8; Đỗ đen 8; B.truật 6; Ngũ gia bì 6; Liên nhục
8; Kê nội kim 6
Bài
2: Bát trân thang gia giảm (Đẳng sâm 8;
Phục linh 6; Bạch truật 8; Cam thảo 4; Thục địa 8; Xuyên khung 8; Xuyên quy 8;
Bạch thược 8
-
Nếu
loét, khô giác mạc thêm Kỷ tử 8, Cúc hoa 8 hoặc uống viên Kỷ cúc địa hoàng hoàn
12 – 16g/ngày
-
Nếu
loét miệng, thêm ngọc trúc 6, thăng ma 6, hoàng liên 4
-
Nếu
tử ban, lắng đọng sắc tố, thêm Hoàng kỳ, A giao
-
Nếu
có sốt mà xuất huyết, thêm sinh địa 12, Đan bì 6, Rễ cỏ tranh 12
-
Nếu
có phù dinh dưỡng thêm Quế chi 2, Phục linh 12
Chữa suy dinh dưỡng bằng châm cứu
Thường dùng các phép cứu các
huyệt: Tâm du,
Tỳ du, Vị du, Cao hoang, Túc tam lý, Tam âm giao
Châm huyệt Tứ phùng: dùng kim tam lăng châm vào
huyệt Tứ phùng ở hai bàn tay, sâu chứng 1 / 10 thốn, nặn dịch bạch huyết, ngày
một lần, chú ý không để chảy máu.
Kết luận: Bệnh suy dinh dưỡng trẻ em chữa
bằng các phương pháp y học dân tộc đem lại kết quả tốt
-
Người
xưa cho rằng, người từ 15 tuổi trở lên mà suy nhược gọi là hư lao, trẻ nhỏ dưới
15 tuổi trở xuống bị suy dinh dưỡng gọi là cam tích. Khi đã bị suy dinh dưỡng
thì hoạt động về khí huyết tân dịch của tạng phủ đều giảm sút nên tuỳ các triệu
chứng của các tạng phủ mà người xưa còn gọi các tên khác nhau: Tỳ cam, Phế cam,
Tâm cam, Thận cam…..Khi chữa bệnh ngoài việc bồi bổ khí huyết là chính người ta
còn thêm các vị thuốc chữa bệnh về tỳ, can, phế, thận….
-
Thí
dụ có tài liệu lấy bài thuốc Tập thánh
hoàn làm trung tâm rồi gia giảm theo chứng cam ở các tạng phủ: Lô hội 0,8;
Ngũ linh chi 4; Dạ minh sa 4; Sa nhân 6; Trần bì 6; Xuyên khung 8; Xuyên quy 8;
Mộc hương 6; Sử quân tử 8; Nga truật 6; Hoàng liên 6; Thịt cóc 12; Thanh bì 6.
Tán nhỏ hoà với nước mật lợn làm viên mỗi ngày uống 6 -8g
Gia giảm: -
Tỳ cam: dùng hai bài trên
-
Can cam: co giật bỏ Nga truật, Sa nhân, Trần bì, thêm chi tử, Phòng phong,
thiên ma, thuyền thoái
-
Tâm cam: Bỏ trần bì, sa nhân, mộc hương, thanh bì, thêm sinh địa, phục linh
-
Thận cam: Bỏ sa nhân, thanh bì, thêm thục địa, phục linh, hoài sơn, đan bì,
trạch tả
-
Phế cam: bỏ trần bì, sa nhân, mộc hương, xuyên khung, thêm Tang bạch bì, Cát
cánh, Lá tía tô, A giao
BÀI 3:ỈA CHẢY TRẺ EM
Đại cương
Ỉa chảy TE còn
gọi là chứng rối loạn tiêu hoá thực tích, tích trệ.
-
Nguyên
nhân gây bệnh do ăn uống, nhiễm khuẩn, nhiễm giun làm tổn thương đến công năng
hoạt động của tỳ vị gây các triệu chứng chủ yếu: Nôn, ỉa chảy, gày còm. Bệnh có
thể gặp cấp tính hoặc mạn tính. Bệnh tiêu chảy cấp thường gặp ở TE dưới 5 tuổi,
đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổi. Trẻ mắc bệnh này thường bị hai nguy cơ đe doạ là:
+
Mất nước và điện giải nếu không được bù đắp kịp thời sẽ gây ra tử vong do mất
nước và điện giải
+
Làm giảm hấp thu các chất dinh dưỡng ở ruột gây ỉa chảy kéo dài và suy dinh
dưỡng cũng sẽ dẫn đến tử vong
-
Các
phương pháp điều trị bằng YHCT chỉ thích hợp với chứng ỉa chảy cấp tính đơn
thuần và ỉa chảy mạn tính do tỳ hư. Còn ỉa chảy cấp tính do nhiễm khuẩn có biến
chứng nhiễm độc TK do mất nước và điện giải thì phải dùng các phương pháp chữa
bệnh của YHHĐ
1. Chứng ỉa chảy cấp
Nguyên nhân: Do nhiễm khuẩn trực tiếp đường
tiêu hoá hoặc do dị ứng nhiễm khuẩn
Triệu chứng: Trẻ ỉa nhiều lần một ngày (có
thể trên 10 lần) phân lỏng toàn nước, mùi khẳn, toàn trạng trẻ sốt, nôn mửa,
sôi bụng, bụng trướng, tiểu tiện ít đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc trắng khô, hậu môn
đỏ rát.
Pháp: Thanh nhiệt trừ thấp
Phương thuốc: bài Cát căn cầm liên thang (Cát căn 12; Hoàng cầm 8; Hoàng liên 8; Cam thảo 4)
-
Nếu thiên về thấp: Rêu lưỡi trắng dày, ỉa chảy
nhiều nước, buồn nôn hoặc nôn, gia: Thương truật 4, Bán hạ chế 4.
-
Đi tiểu ít gia: Phục linh 8, Sa tiền 8
Chứng ỉa chảy kéo dài
Nguyên nhân: Do tỳ hư gây ra (thường gặp do
rối loạn tiêu hoá loạn khuẩn)
Triệu chứng: Ỉa chảy kéo dài, phân sống ỉa
ngày 2 - 3 lần. TE chậm lớn, người gày yếu, mệt mỏi, ăn kém sắc mặt vàng, tự ra
mồ hôi hay ra mồ hôi trộm, rêu lưỡi trắng ướt
Pháp: Ôn bổ tỳ vị
Phương thuốc: bài Sâm linh bạch truật tán (Đẳng sâm 20; Bạch linh 16; Bạch truật 16;
Sa nhân 8; Cam thảo 6; Trần bì 8; Liên nhục 16; Sơn dược 16; Cát cánh 8; Biển
đậu 16; Ý dĩ 16)
Châm cứu: dùng các huyệt: Thiên khu, Quan nguyên, Túc tam lý, Âm lăng tuyền. Mỗi
ngày châm 1 lần, mỗi lần 2 – 3 huyệt
-
Nếu sốt: châm Nội đình, Ỉa nhiều sợ truỵ mạch có thể cứu Thần
khuyết, cách muối nhiều lần, liên tục
Chứng tích trệ
1. Tích trệ đồ ăn:
Nguyên nhân: Do ăn uống quá nhiều không tiêu
hoá kịp
Triệu chứng: Trẻ bú ít, nôn mửa, hay quấy
khóc. Bụng đầy chướng, ỉa chảy mùi chua, phân sống. Rêu lưỡi trắng hoặc hơi
vàng, mạch hoạt, chỉ tay chìm
Pháp: Tiêu thực đạo trệ
Phương thuốc: Bài 1: Sơn tra 8; Mạch
nha 8; Thần khúc 10; Kê nội kim 4; Trần bì 4; Hạt cải củ 4; Ý dĩ 12. Sắc uống
hay tán bột làm viên, mỗi ngày uống từ 12 – 16 g
Bài
2: Nếu trẻ em
còn bú nguyên nhân do tích sữa không tiêu thì dùng bài Tiêu nhũ hoàn (H.phụ 80; Sa nhân 20; Trần bì 10; Mạch nha 40; Thần
khúc 40; Chích thảo 20). Tán bột ngày uống 4 - 6g chia làm 2 lần
Bài
3: Bảo hoà hoàn thang (Sơn tra 6; Thần khúc 6; Hạt cải củ 4; Mạch nha 6
Trần bì 2; Bán hạ chế 4; Phục linh 6; Liên kiều 6
-
Nôn
mửa gia: Hoắc hương 4; Trúc nhự 2 -
Sốt gia: Hoàng liên 4
-
Ỉa
chảy nhiều: Trạch tả 6 - Khát nước:
bỏ Trần bì, Bán hạ; gia Thiên hoa phấn
Bài
4: Mộc hương hoàn (Mộc hương 12; Bạch
truật 12; Mạch nha 12; Liên kiều 8; Chỉ thực 12; Sa nhân 8; Hoàng liên 12; Sơn
tra 6; La bạc tử 8; Trần bì 12; Thần khúc 12). Tán nhỏ làm viên ngày uống 04 –
08g
Bài 5: Nếu trẻ sức khoẻ yếu (hư chứng) có thể dùng bài Sâm linh bạch truật tán, ngày uống từ 06 - 12g (Đẳng sâm 20; Bạch
linh 16; Bạch truật 16; Sa nhân 8; Cam thảo 6; Trần bì 8; Liên nhục 16; Sơn
dược 16; Cát cánh 8; Biển đậu 16; Ý dĩ 16)
2. Do trùng tích :
Nguyên nhân: Do giun đũa hoặc giun kim
Triệu chứng: trẻ ngứa ngáy, da vàng khô, hay
quấy khóc, hay lên cơn kinh giật, ăn uống thất thường, buồn nôn, đau bụng, bụng
chướng, đại tiện lỏng
Pháp: Kiện tỳ trừ thấp, trừ trùng
Phương thuốc: Bài 1: Đẳng sâm 16;
Hoàng liên 10; Sơn tra 12; Bạch truật 20; Lô hội 2; Sử quân tử 16; Chích thảo
6; Phục linh 12; Thần khúc 16 ; Mạch nha 10. Tán nhỏ làm viên mỗi ngày
uống 8 – 12g
hấp,Bệnh
thần kinh…
BÀI 4: THỦY ĐẬU:
I/ĐẠI CƯƠNG:
Thủy đậu còn gọi là thủy hoa(tên khác còn gọi
là:thủy bào,thủy trấn,thủy sang).Dân gian gọi là Phỏng rạ.Là một bệnh truyền
nhiễm hay gặp ở mùa đông xuân,hay mắc ở trẻ em,chứng trạng chủ yếu là mọc những
nốt dạ (bào chẩn).
N/N do
phong nhiệt xâm phạm vào phế qua mũi miệng,kết hợp với thấp trọc lâu ngày ở bên
trong gây ảnh hưởng chủ yếu đến hai tạng:phế -tỳ.Phế chủ bì mao nên tà khí
trước tiên phát tiết ra ngoài da tạo nên các mụn nước:Thủy đậu là một bệnh nông
nhẹ thường ở phần vệ và khí,rất ít gặp ở phần huyết,.
II/LS:
1/Thể nhẹ:Lúc bắt đầu sổ mũi,nhức
đầu,RLTH.Vài ngày sau thì xh rải rác những nốt đỏ ở sau lưng,sau đó lan ra khắp
chân tay gọi là bào chẩn.bào chẩn chóng lớn to dần không đều nhau,hình bầu dục
chứa một chất nước trong,không nung mủ có vành đỏ xung quanh,kéo dài độ 3-4
ngày thì khô và bong ra.Đặc điểm các nốt thủy đậu có tuổi khác nhau,nốt này
mọc,nốt kia bay khác với đậu mùa.
2/Thể nặng:Thủy đậu mọc dày,sắc tím tối,màu
nước đục,xung quanh nốt thủy đậu màu đỏ sẫm,sốt cao g,phiềm khát,mặt đỏ,môi
hồng,n/m miệng có những nốt phỏng, L:đỏ ,R:vàng (tà vào phần khí và phần dinh).
III/ĐIỀU TRỊ:
1/Thể nhẹ:
a/ Pháp: Sơ phong,giải biểu,thanh
nhiệt.trừ thấp và giải độc.
b/Phương:
*/Bài 1: lá dâu 12g Cam thảo đất
12g Rễ sậy 16g lá tre
16g Sinh khương 5g hoa
cúc 8g Bạc hà 6g
ngân hoa 10g Kinh giới 8g
Thuyền thoái 4g .
*/Bài 2: Thông xị cát cánh thang.
Hành
tăm 8 củ Liên kiều 8g Cát
cánh 8g
Bạc hà 4g Đạm đậu xị
8g Sơn chi 6g Trúc diệp
8g kinh giới 8g Cam thảo
4g Sinh khương 5g.
Khi thủy
đậu mọc có thể dùng phương pháp trừ thấp,giải độc.
*/Bài 3: Đại liên kiều ẩm gia giảm:
Phòng
phong 8g
kinh giới 6g Hoàng cầm
6g Thuyền thoái 4g
Hoạt thạch 20g Xích thược 10g Cam thảo
4g Sinh khương 5g
Huyền sâm 12g Kim ngân hoa
8g Liên kiều 8g
Ngưu bàng tử 8g Sa tiền 12g
Mộc thông 10g Đương Quy
12g Thăng ma 12g.
2/Thể nặng:
a/Pháp:Sơ phong,thanh nhiệt,giải
độc,thẩm thấp.
b/Phương:
*/Bài 1: Kinh giới 8g
Phòng phong 8g Đương Quy
12g Sinh địa 12g
Xích thược 8g Huyền sâm
12g Kim ngân 12g
Liên kiều 8g Bồ công anh
16g Chi tử 8g Cam
thảo 4g
Sinh khương 5g
Đau họng : Xạ can 8g , Sơn đậu căn 8g.Phiền táo: Hoàng liên 8g
.Khát nước,miệng khô:Thiên hoa phấn . Sa Sâm,Mạch môn:12g.Táo bón: Đại
hoàng 6g.
IV/PHÒNG BỆNH VÀ CHĂM SÓC:
1/Phòng bệnh :-Phòng đặc hiệu: Đưa trẻ
đi tiêm phòng theo lịch tiêm chủng hàng tháng.
-Phòng không đặc
hiệu:Rất khó
đạt hiệu quả vì bệnh có thể lây 24-48 giờ trước khi có bóng nước.
Khi phát
hiện cách ly bệnh nhân,tránh tiếp xúc với bệnh nhân cho đến khi nốt đậu đóng
mày.
2/ Chăm sóc: -Vệ sinh răng miệng,da:Chăm sóc
cho trẻ xúc miệng,rửa tay,tắm rửa sach sẽ bằng dung dịch sát trùng(nước trè
xanh)thay quần áo hàng ngày.Bôi dung dịch xanh Metylen,Acyclovir hoặc
Castellanin.
-Cho trẻ
ăn nhiều chất dinh dưỡng,dễ tiêu hóa.
BÀI 5:HO GÀ.
I.ĐẠI CƯƠNG:
Ho Gà la
ệnh rền nhiễm cấp tính đường hô hấp do trực khuẩn ho gà Bordetella pertussis
gây ra,hay gặp ở mùa xuân.YHCT gọi tên là bách nhật khái (ho cơn).
Do tà
khí qua mũi miệng vào phế,phế khí không thông,nghịch lên gây ho,bên trong đờm
nhiệt ẩn nấp ở phế khí,phế âm và sinh ra biến chứng.
II. T/C:
1: Giai đoạn đầu:(cảm nhiễm,phế
hàn).
*/T/C: Chảy nước mũi .ngạt mũi,ho liên
tục,ngày nhẹ,đêm nặng,R:Trắng mỏng.
2:Giai đoạn ho cơn:(thường do đờm
nhiệt.phế nhiệt)
*/ T/C: Sau khi mắc bệnh khoảng 1
tuần,ho càng ngày càng nặng,ho cơn,sau khi ho có tiếng rít,nôn ra đờm dãi,thức
ăn;nếu ho nhiều có thể ra máu,xuất huyết
dưới giác mạc,chảy máu cam,mi mắt nề, R:vàng hoặc vàng dày.
3: Giai đoạn hồi phục (Phế khí hư hoặc
phế âm hư).
*/ T/C:
Cơn ho giảm nhẹ dần,số lần ho ít hơn,tiếng rít giảm dần đến hết,cơn ho yếu,thở
ngắn dễ ra mồ hôi,khát nước,triều nhiệt, L:đỏ.
III/ ĐIỀU TRỊ:
1/ Giai đoạn đầu:(cảm nhiễm,phế
hàn).
a/ Pháp:
Sơ phong giải
biểu,tuyên phế chỉ khái hóa đàm.
b/Phương:
*/Bài 1: Tô diệp 12g
Lá hẹ 8g Lá xương sông 8g Ma
hoàng 6g Hạnh nhân 8g ngũ vị tử 8g Trần bì 6g Bán
hạ 10g Cát cánh 12g
bách bộ 8g Cam thảo 4g Sinh khương
5g.
Nếu có
sốt thêm Hoàng cầm 8g , Tang bạch
bì 12g.
*/Bài 2: Tiểu thanh long thang gia giảm:
Ma hoàng
6g Quế chi 4g
Bạch Thược 12g Cam thảo 4g
Trần bì 6g Bán hạ chế 8g Xuyên bối mẫu 8g Sơn
đậu căn 8g Ngũ vị tử 8g Hạnh nhân
8g Cát cánh 12g
Bách bộ 8g Tang bạch bì 12g
Sinh khương 5g.
2:Giai đoạn ho cơn:(thường do đờm
nhiệt.phế nhiệt)
a/Pháp: Thanh phế tiết nhiệt,tán hàn,chỉ
huyết.
b/Phương:
*/Bài1: Cao bách bộ.
Bách bộ
250g Rễ chanh 250g
Cỏ nhọ nồi 250g Cỏ mần trầu
250g Rau má 250g
Lá mơ tam thể 150g Cam thảo dây 150g Đường kính
150g Trần bì 100g
Sinh khương 50g.
Cho vào 6 lít nước,sắc còn lại 1 lít,dùng
phèn phi tán nhỏ với đường hòa lẫn đun sôi còn lại vừa đủ 1lit .liều dùng:Mỗi ngày uống 2-3 lần.
6 tháng
đến 1 năm :mỗi lần uống 2 thìa con . 1 tuổi đến 2 tuổi :4 thìa , 2 tuổi đến 4 tuổi: 6 thìa.4 tuổi đến 7 tuổi : 7
thìa.
*/Bài2: Ma hạnh thạnh cam thang
gia giảm:
Ma
hoàng 6g Hạnh nhân
8g Thạch cao 20g
Tang bạch bì 12g Xạ can 8g
bối mẫu 8g Cam thảo
4g Hoàng cầm 8g bách bộ 8g
Trúc nhự 8g Cỏ nhọ nồi 12g Sinh khương 5g.
Nếu XH:
Chi tử sao đen 8g , Rễ
cỏ gianh 12g.Đờm nhiều: Bán hạ chế 8g ,Hạt cải củ
8g .
3: Giai đoạn hồi phục (Phế khí hư
hoặc phế âm hư).
a/Pháp: Tư dưỡng phế âm,phế khí.
b/Phương:
*/Bài1: tang bạch bì 12g
mạch môn 12g Ngọc trúc
12g Bách bộ 8g Tử uyển
8g Cam thảo 4g Sa
Sâm 12g
Bạch linh 12g Trần bì
6g Bạch truật 12g
Ngũ vị tử 8g Sinh khương 4g.
Nếu tự ra mồ hôi :Phế khí hư gia: Đẳng
sâm. 16g
; Bạch truật 16g.
*/Bài 2: Chỉ thấu tán gia giảm :
Cát
cánh 12g
Sa Sâm 12g Tử uyển 8g
Trần bì 6g Bán hạ chế 8g Bách bộ 8g
Macoj môn 8g Ngũ vị tử 8g Bạch linh
12g Bạch truật 12g
Xuyên khung 8g Đương Quy
12g Thục địa 10g
Bạch Thược 12g Cam thảo
4g Sinh khương 4g .
IV/ CHỮA HO BẰNG PHƯƠNG PHÁP
KHÔNG DÙNG THUỐC.
1/ Châm Cứu
-Giai
đoạn đầu:(cảm nhiễm,phế hàn):Châm bổ phong môn,Phế du, Xích trạch ,Phong long ,Liệt khuyết ,Thiên đột.
- Giai
đoạn ho cơn:(thường do đờm nhiệt.phế nhiệt) châm tả các huyệt trên.
_ Giai
đoạn hồi phục (Phế khí hư hoặc phế âm hư): Châm bổ hay cứu Phế du ,Khí hải ,Cao Hoang,
Túc Tam Lý .
2/ Nhĩ châm.
Châm vùng Phế,Phế quản ,Tuyến thượng thận
,Thần môn , huyệt : bình xuyễn.
3/ KINH NGHIỆM DÂN GIAN : Hoa
hòng bạch hấp với đường kính uống ngày 2-3 lần.
V/ PHÒNG BỆNH VÀ CHĂM SÓC :
1/Phòng bệnh:
-Phòng
đặc hiệu: Đưa trẻ đi tiêm phòng theo
lịch tiêm chủng hàng tháng.
-phòng
không đặc hiệu : Rất khó đạt hiệu quả vì bệnh có biểu hiện lân sàng không điển
hình khá nhiều hoặc có 1 số không có t/c lâm sàng.
2/ Chăm sóc:
-Trẻ có
nguy cơ cao với biến chứng của bện ho gà:Viêm phổi,giãn phế quản,tràn khí màng
phổi,khí phế thũng,xẹp phổi,Biến chứng thần kinh:Viem não và để lại di chứng
trầm trọng nên cho trẻ ăn nhiều bữa,đầy đủ chất dinh dưỡng,dễ tiêu hóa.Nồi hoàn
nước,điện giải đầy đủ đặc biệt ở trẻ nôn nhiều.
-Theo
dõi sát hô hấp để phát hiện dấu hiệu ngừng thở đột ngột ở trẻ sơ sinh,hoặc trẻ
có sẵn bệnh từ trước:bệnh tim,bệnh hô
BÀI 6: QUAI BỊ.
I/ĐẠI CƯƠNG:
Quai bị
là một bệnh truyền nhiễm hay xay ra ở mùa đông xuân,thường gặp ở trẻ em từ 5-9
tuổi.T/C chủ yếu là viêm sưng tuyến mang tai.
-N/n do
dịch độc qua mũi miệng vào thiếu dương,đi theo đởm kinh ra ngoài sinh bệnh.Đởm
và can có quan hệ biểu lý tạng phủ nên khi có bệnh có các triệu chứng của can
và kinh can kèm theo;viêm tinh hoàn,hôn mê,co giật,biến chứng não.
II/T/C LS:
1/Thể nhẹ: Bắt đầu thấy ê ẩm vùng dái
tai,sau đó sưng,đỏ,đau,có thể thấy phát sốt,sợ lạnh,đau đầu,đau họng,nhai nuốt
khó.Bn mệt mỏi,nôn,mửa. L: đỏ, R: Trắng hoặc hơi vàng, M: phù sác.Sưng tuyến
mang tai 1 bên,nhiều trường hợp sưng cả hai bên.T/g sưng 5 đến 6 ngày rồi khỏi
hoàn toàn(tất cả các t/c đều diễn biến từ 6 đến 12 ngày).
2/thể nặng (nhiệt độc uất kết).
Sốt cao
liên tục,đau nhức dữ dội vùng mang tai,há miệng và nhai nuốt khó khăn,phiền
táo,miệng khô khát nước,tiểu tiện ngắn đỏ,đại tiện táo, L:đỏ, R:vàng dày,
M:hoạt sác hữu lực.nặng có thể mê man co giật.
III/ĐIỀU TRỊ:
1/Thể nhẹ:
a/Pháp: Sơ phong,thanh nhiệt,giải
độc,tán kết,tiêu thũng.
b/Phương:
*/Bài 1: Kinh giới 6g Kim
ngân hoa 10g Sài đất
12g Bồ công anh 16g
Đẳng sâm. 12g Bạch linh
12g Bạch truật 12g
Trần bì 6g Cam thảo
4g Sinh khương 5g.
*/Bài 2: Sài hồ cát căn thang gia giảm:
Sài hồ
10g Thăng ma 10g
Liên kiều 8g Kim ngân hoa
10g Cam thảo 4g
Sinh khương 5g Ngưu bàng tử
12g Cát căn 12g
Hoàng cầm 8g Cát cánh
10g Thạch cao 20g
Huyền sâm 12g Mẫu lệ
20g Xa tiền 12g.
-Phếp gia
giảm:-Tuyến mang tai đau,rắn:Xạ can 10g.-Viêm tinh hoàn :Hạt vải 12g, khổ luyện
tử 12g.
*/Bài 3:Hạt Gấc giã nát chưng với giấm đắp vào chỗ
viêm ngày 2 lần.
2/thể nặng (nhiệt độc uất kết).ư
a/Pháp:Thanh nhiệt,giải độc,nhuyễn
kiên,tán kết hoặc thanh nhiệt,giải độc,tức phong,trấn kinh.
b/Phương:
*/Bài 1: Phổ tế tiêu độc ẩm gia giảm: Sài
hồ 10g
Thăng ma 10g Liên kiều 8g
Huyền sâm 12g Ngưu bàng tử
12g Cam thảo 4g
Sinh khương 5g cương tàm
12g Hoàng cầm 8g
Cát cánh 10g Xạ can
12g Thạch cao 20g
Hạt vải 10g Mẫu lệ
20g.
*/Bài 2: Thanh ôn bại độc ẩm gia
giảm: Thạch
cao 20g
Sinh địa 16g Hoàng cầm
8g tri mẫu 10g
Liên kiều 8g Xích thược
10g Huyền sâm 12g Câu đằng
12g Thiên ma 10g Xạ
can 10g
Hạt vải 20g Cam thảo
4g Sinh khương 5g.
*/ Châm Cứu:- châm tả: Hợp Cốc ,giáp xa,
Uyển cốt,ế phong, Dương khê.
-Nhĩ
châm:Châm vị trí:Tuyến nội tiết,tuyến mang tai.
IV/ PHÒNG BỆNH VÀ CHĂM SÓC:
1/ Phòng bệnh :- Phòng đặc hiệu: Tiêm vác
xin sống giảm động lực(thường kết hợp với vác xin khác như sởi,ho gà…)liều 0,5
ml tiêm dưới da 1 lần duy nhất phòng bệnh cho thanh thiếu niên nhi đồng chưa có
miễn dịch(đặc biệt cho những người chỉ có một tinh hoàn).Vaccin cho miễn dịch
tốt,không có tai biến,bảo vệ được 3 đến 5 năm.
-P/n có
thai khi bị bệnh nếu có điều kiện tiêm globulin miễn dịch đặc hiệu liều
0.3mg/kg dùng một liều duy nhất tiêm bắp.
-Phòng không đặc
hiệu:Rất khó
đạt hiệu quả vì bệnh có thể lây 6 ngày trước khi viêm tuyến mang tai.
+cần
phát hiện cách ly sớm bện nhân hạn chế lây lan,tránh tiếp xúc với người bệnh.
+nâng
cao thể trạng nhằm nâng cao chính khí tránh tà khí xâm nhập vào.
+mang
khẩu trang khi tiếp xúc với bệnh nhân,khử trùng mũi họng bằng nước muối,thuốc
sát trùng.
2/ Chăm
sóc:-vệ sinh,chăm sóc răng miệng:cho trẻ xúc miệng bằng dung dịch sát
trùng,nước muối,acid boric 5%.
-Nàm
nghỉ,đắp ấm vùng tuyến sưng,cho thuốc hạ nhiệt,giảm đau,mặc quần lót để nâng
tinh hoàn.
-cho trẻ
ăn nhiều bữa,đầy đủ chát dinh dưỡng,dễ tiêu hóa.
BÀI 7: VIÊM PHỔI
TRẺ EM
Nguyên
nhân do: phong hàn, phong nhiệt, đàm
nhiệt xâm nhập vào phế làm phế bị trở ngại gây ho, khó thở sốt cao, nếu nhiệt
độc mạnh vào doanh huyết làm trở ngại đến sự vận hành của huyết gây chứng: Sắc
mặt xanh, tím tái ở đầu chi, nếu sốt cao có thể gây hôm mê co giật, nếu chính
khí quá suy yếu có thể xuất hiện chứng truỵ mạch: ra mồ hôi nhiều, chân tay
lạnh, mạch nhanh nhỏ muốn mất
1.
Thể phong hàn
-T/c: Sốt, ho, sợ rét, không có mồ
hôi, ho nặng tiéng, cổ có đờm, khó thở, cánh mũi phập phồng, miệng không khát,
ăn kém, rêu lưỡi trắng, mạch phù khẩn
- Pháp: Tuyên phế khí, tán hàn tà
- phương:
+ Hoa cái tán
Ma hoàng 6, chích thảo 4, hạnh
nhân 8, phục linh 10, tang bạch bì 8 , tử tô 6, trần bì 6
+ Tam ẩm thang gia giảm
Ma hoàng 6, hạnh nhân 8, cam thảo
4, bách bộ 8, tử uyển 8, tiền hồ 8, bạch tiền 8
2.
Thể phong nhiệt độc:
- T/c: Sốt cao, thở nhanh gấp,mũi phập
phồng, ho đờm vàng, ra mồ hôi ít, mặt đỏ môi hồng, họng khô, miệng khát, nước
tiểu đỏ, lưỡi khô rêu vàng, mạch phù sác
- Pháp: Tuyên phế hoá đàm, thanh nhiệt
giải độc
- Phương: Ma hạnh thạch cam thang
gia: hoàng liên, hoàng cầm, liên kiều, ngân hoa
3.
Thể đàm nhiệt
- T/c: Bệnh nhân khó thở nhiều, sốt
cao, phiền táo, thở gấp, cánh mũi phập phồng, sắc mặt xanh, khò khè suyễn, nặng
nữa có thể hôn mê, co giật, gáy cứng, nước tiểu vàng ít, táo bón, chất lượi đỏ,
rêi vàng, mạch hồng sác
- Pháp: thanh nhiệt giải độc, tuyên phế
trừ đàm
- Phương: đình lịch đại táo tả phế thang
phối hợp với ma hạnh thạch cam thang
4.
Thể phế hư
- T/c: Sắc mặt trắng bệch, khó thở,
trán có mồ hôi, hai mắt không có thần, người gầy, chân tay lạnh, đại tiện lỏng,
mạch có khi muốn mất biểu hiện chứng dương khí thoát
- Pháp: Bổ thổ sinh kim cứu thoát
- Phương: Nhân sâm ngũ vị thang
Nhân sâm 6, Ngũ vị tử 8, Phục
linh 8, mạch môn 12, bạch truật 12, đại táo 12, chích thảo 4, sinh khương 5
5.
Châm cứu:
Huyệt chung: Xích trạch, liệt
khuyết, phế du, khúc trì, chiên trung, thiên đột
- đờm nhiều gia: phong long, thái
uyên
- co giật: thái xung, thần môn
- hôm mê: nhân trung, nội quan
-
truỵ mạch: quan nguyên, khí h
BÀI 8: CO GIẬT TRẺ
EM
Co giật
trẻ em YHCT gọi là chứng kinh phong là một bệnh thuộc diện cấp cứu do nhiều
nguyên nhân gây ra
- YHCT
chia làm 2 loại: co giật có sốt và co giật không có sốt. Co giật có sốt thường
do viêm nhiễm: Viêm não, màng não, chấn thương, tắc mạch não, xuất huyết não...
Co giật không sốt như: Hạ can xi huyết, hạ đường huyết, ngộ độc thức ăn, động
kinh..
- YHCT
căn cứ vào tính chất hàn nhiệt, hư thực và tính chất hoãn cấp của quá trình
phát sinh ra bệnh và chia ra 2 thể cấp và mạn gọi là cấp kinh phong và mạn kinh
phong
- Chứng
co giật trẻ em cần cấp cứu kịp thời bằng các phương pháp tổng hợp của YHHĐ và
YHCT
I. Cấp
kinh phong: thuộc nhiệt, thực chứng có những biểu hiện lâm sàng sau: Phát bệnh
nhanh, hôn mê co giật, hai mắt trực thị, hàm răng cắn chặt, gáy cứng, chân tay
co quắp do 4 chứng: Đàm, nhiệt, phong, kinh gây ra
Phương
pháp chữa cơ bản là: sơ phong thanh nhiệt, khai khiếu, hoát đàm = kéo đàm ra,
bình can trấn kinh
1, Kinh
phong do ngoại cảm hay ngoại phong: Gặp ở các trường hợp co giật nhưng không có
hôn mê, sốt cao co giật, hội chứng não cấp, viêm màng não, viêm não thời kỳ đầu
- T/c:
Phát bệnh nhanh, có biến chứng, sốt, phiền táo, có khi nôn mửa, đột nhiên gáy
cứng, chân tay co quắp, tinh thần không minh mẫn
- Pháp:
Sơ phong chỉ kinh
Phương:
Ngân kiều tán gia giảm
kim ngân
16, liên kiều 12, đậu xị 12, ngưu bàng tử 8, kinh giới 12, cát cánh, bạc hà 16,
cam thảo 4
Nếu nôn
mửa, rêu lưỡi trắng nhớt, dính gia hương nhu 12, hoắc hương 6, xương bồ 4