Phương tễ


1.BẠCH HỔ THANG
Thạch cao 30g
Tri mẫu 9g;
Ngạnh mễ 9g;
Chích cam thảo 3g.
Cách dùng:  sắc đến khi gạo chín còn 300ml là được, chắt thuốc chia làm 3 lần uống lúc còn ấm.
Công dụng: Thanh nhiệt sinh tân.
Chủ trị:  Nhiệt ở phần khí của dương minh thịnh: người rất nóng, mặt đỏ, phiền khát, uống nhiều, ra mồ hôi, sợ nóng, mạch hồng đại
Phân tích bài thuốc:  thạch cao ( tân, cam, đại hàn) để thanh nhiệt ở phần khí của dương minh là Quân, Tri mẫu ( khổ, hàn, nhuận) để giúp Thạch cao thanh nhiệt ở phế vị và tư âm là Thần, Cam thảo, ngạnh mễ để ích vị, bảo vệ tân dịch và phòng  thuốc đại hàn có thể thương tổn đến trung tiêu là Tá và Sứ.
UDLS:  chữa viêm gan B dịch tễ, sốt xuất huyết dịch, viêm màng não tủy dịch tễ, sở, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, đái tháo đường.
Gia giảm: Nếu mồ hôi ra nhiều và mạch đại vô lực là có cả khí và tân dịch cùng bị thương thì thêm Nhân sâm 12g để ích khí, có tên là Bạch hổ gia Nhân sâm thang có tác dụng thanh nhiệt ích khí, sinh tân. Nếu là thấp ôn ,có ngực bĩ rêu lưỡi trắng thêm Thương truật 9g, để táo thấp  gọi là Bạch hổ gia Thương truật thang có tác dụng trừ thấp. Ngày nay dùng để chữa chứng phong thấp nhiệt tý. Nếu có khớp đau sưng thì gia Quế chi 6g để thông lạc hòa dinh gọi là Bạch hổ gia Quế chi thang có tác dụng thanh nhiệt, thông lạc hòa dinh, để chữa phong thấp nhiệt tý.

2.BÁT TRÂN THANG
Cách dùng: sắc uống trước bữa ăn với 3 lát gừng  2 quả táo.
Công dụng: Bổ ích khí huyết.
Chủ trị: Chứng huyết khí hư: sắc mặt trắng nhợt hoặc vàng nhạt, hồi hộp, ăn kém, chậm tiêu, đoản khí, ngại nói, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhạt miệng, rêu lưỡi trắng, mạch hư tế, vô lực.
Phân tích bài thuốc:
Bài Tứ quân thì bổ tỳ ích khí, Đương quy, Bạch thược, Thục địa thì tư dưỡng can huyết, phối ngũ với Xuyên khung để đi vào huyết phận mà lý khí làm cho Đương quy, Thục địa bổ mà không nê trệ. Sinh khương Đại táo giúp Nhân sâm, Bạch truật nhập vào khí phận để điều hòa tỳ vị. Phối ngũ toàn phương có công dụng song bổ khí huyết.
UDLS:  Chữa chứng giảm bạch cầu, viêm dạ dày mãn, kinh nguyệt không đều, chứng tý, rụng tóc.
Gia giảm: Nếu khí hư bội nhiều Nhân sâm, hoàng kỳ; Nếu huyết hư nhiều gia Hà thủ ô,, kỷ tử; Nếu ăn uống hấp thu kém gia Trần bì, Sa nhân; Nếu huyết hư, kinh bế gia Kê huyết đằng, đan sâm.

3.BỐI MẪU QUA LÂU TÁN
Bối mẫu 10g;
Thiên hoa phấn 8g;
Qua lâu nhân 8g;
Cát cánh 8g;
Phục linh 8g;
Trần bì 6g.
Cách dùng: Sắc uống
Công dụng: Nhuận Phế thanh nhiệt, lý khí hóa đờm
Chủ trị: Phế táo có đờm, khạc đờm khó khăn, đờm dính không ra, hầu họng khô.
Phân tích bài thuốc: bối mẫu thanh nhiệt nhuận phế, hóa đờm chỉ ho, khai uất kết giữa đờm và khí là quân. Qua lâu thanh nhiệt nhuận táo, lý khí hóa đờm, thông ách tắc ở ngực hoành, là thần. Thiên hoa phấn thanh nhiệt hóa đờm, có thể sinh tân nhuận táo. Phục linh để kiện tỳ lợi thấp, Trần bì để lý khí hóa đờm, làm cho khí thuận đờm tiêu. Cát cánh tuyên lợi phế khí. Như vâyj phế được nhuận lại hết táol, đờm tự hóa, tuyên giáng bình thường, và hết ho.
Gia giảm: Nếu họng khô, đau gia thêm Mạch đông, Huyền sâm
Nếu rát họng thì gia Tiền hồ, Ngưu bang tử
Nếu mất tiếng, đờm lẫn máu thì khử bỏ Trần bì, gia Sa sâm, A giao
Nếu sốt có hẹn giờ gia Thanh hao, Bạch vi, Địa cốt bì.
UDLS: điều trị cảm mạo, viêm phế quản, viêm phổi, lao phổi.

4.BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG
Cách dùng:  Sắc uống
Công dụng: Bổ trung ích khí, thăng dương cử hãm.
Chủ trị:
-Tỳ vị khí hư: Người mệt mỏi, tự hãn, đoản hơi, đoản khí, chân tay yếu, sắc mặt trắng bệch, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch hư.
-Khí hư hạ hãm gây sa dạ dày, sa tử cung, sa trực tràng…Tiêu chảy lâu ngày, kiết lỵ lâu ngày, sốt rét lâu ngày, chứng thanh dương hạ hãm.
Phân tích bài thuốc:
Hoàng kỳ ích khí làm quân, Nhân sâm, bạch truật, Cam thảo kiện tỳ ích khí làm thần, Phối ngũ có Trần bì lý khí, Đương quy bổ huyết đều là tá. Thăng ma, Sài hồ thăng cử thanh dương, hãm ở  dưới là sứ.
Toàn phương vừa bổ khí kiện tỳ để trị gốc của khí hư, lại thăng đề dương khí bị hãm ở dưới khiến cái đục giáng xuống, cái thanh thăng lên. Do đó điều hòa được tỳ vị, tinh khí của thủy cốc sinh hóa có nguồn, các chứng khí hư của tỳ vị sẽ hết. Trung khí không hư, mọi thứ thoái xuống đều trở về đúng vị trí.
UDLS: Chữa sa dạ dày, sa tử cung, nhược cơ năng,,, viêm gan mãn, thoát vị bẹn, đái đục, trẻ em tiêu chảy, chứng giảm tiểu cầu, ỉa chảy mãn, rong kinh, đới hạ, rối loạn tiền đình.
Gia giảm:
-Nếu khí hư, chóng mặt, buồn nôn gia Thiên ma,Bán hạ, Đởm nam tinh
-Nếu ra nhiều mồ hôi gia Mẫu lệ, Phù tiểu mạch
-Nếu khí hư tiết tả gia Sơn dược, Thạch lựu bì
-Nếu khí hư đái dầm gia Phục linh, Thương truật
-Nếu có rong kinh, băng huyết bỏ Đương quy gia Xích thạch chi, bổ cốt chỉ.

5. ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH
Cách dùng: Sắc nước uống
Công dụng: KHU PHONG THẤP, CHỈ TÝ THỐNG, ÍCH CAN THẬN, BỔ HUYẾT
Chủ trị: Tý chứng lâu ngày, can thận lưỡng hư, khí huyết bất túc, lương gối đau nhức khớp chi co duỗi khó khăn hoặc tê dại khó chịu, sợ lạnh thích ấm, tim rung, đoản khí, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch tế nhược.
Phân tích bài thuốc: trong bài này Độc hoạt làm quân, có tác dụng trị phong phục  lâu ngày, chuyên trừ khử phong hàn thấp tà ở hạ tiêu và khoảng cân cốt; Phối ngũ với Tế tân phất tán âm kinh phong hàn, giảm đau. Phòng phong đuổi phong tà thắng thấp, Tần giao trừ phong thấp mà thư duỗi cân; Tang ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất đuổi phong thấp kiêm bổ can thận; Đương quy, Xuyên khung, Thục địa, Bạch thược dưỡng huyết lại kiêm hoạt huyết; Nhân sâm, Phục linh bổ khí kiện tỳ; Quế tâm ấm thông huyết mạch; Cam thảo điều hòa các vị thuốc. Tổng hợp cả bài khu tà phò chính, kiêm cố cả gốc ngọn có thể khiến huyết khứ mà phong thấp trừ, can thận mạnh lên mà tê đau khỏi.
Gia giảm: Đau nhiều gia Địa long, Hồng hoa, Ô đầu để đuổi phong tà; Hàn thiên thắng gia Phụ tử; Thấp tà thắng gia Phòng kỷ; Chính khí không hư có thể bỏ Nhân sâm, Thục địa
UDLS: trị đau thần kinh tọa, lao tổn mãn tính của tứ chi hoặc sống lưng, đau khớp, viêm khớp, viêm khớp dạng phong thấp…

6.HOÀNG LIÊN GIẢI ĐỘC THANG
Hoàng liên 3 – 9g;
Hoàng bá 6g;
Hoàng cầm 6g;
Chi tử 9g.
Cách dùng:  sắc uống
Công dụng:Tả hỏa giải độc
Chủ trị: Mọi chứng bệnh thực hỏa độc, tam tiêu nhiệt thịnh, sốt cao bứt dứt,  mình táo họng khô, nói nhảm, mất ngủ hoặc nhiệt bệnh thổ huyết, chảy máu cam, hoặc sốt phát ban, người sốt đi lỵ, thấp nhiệt hoàng đản, ngoại khoa ung thư đinh độc,  tiểu tiện vàng đỏ, rêu vàng lưỡi đỏ, mạch sác có lực.
Phân tích bài thuốc: Phương này dùng Hoàng liên tác dụng  tả tâm hỏa làm Quân kèm tả hỏa ở trung tiêu. Hoàng cầm thanh phế nhiệt, tả hỏa ở thượng tiêu, làm  Thần. Hoàng bá tả hỏa ở hạ tiêu, chi tử thông tả hỏa ở tam tiêu, dẫn nhiệt đi xuống, hợp lại làm tá sứ. Tất cả có được công dụng tả hỏa thanh nhiệt giải độc. Các chứng vì hỏa độc nghịch lên, vượt ra ngoài mà sinh ra, muốn điều trị thì dùng thuốc tả hỏa tiết nhiệt, hỏa độc giáng xuống ắt các chứng tự nhiên sẽ dẹp hết
UDLS: Điều trị viêm màng não tủy dịch tễ, viêm não B, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm phổi, viêm ruột, kiết lỵ, nhiễm khuẩn huyết.
Gia giảm:-Nếu đại tiện bí kết gia thêm Đại hoàng -Nếu nôn ra máu phát ban thì gia Sinh địa, Huyền sâm, Đan bì. -ứ nhiệt phát vàng da thì gia Nhân trần, Đại hoàng -Ung thư đinh độc gia Bồ công anh, Kim ngân hoa -Kiết lỵ ra máu mủ rất mót rặn mà không đi được gia thêm Mộc hương, Binh lang.

7.HOẮC HƯƠNG CHÍNH KHÍ TÁN
Hoắc hương 20g;
Bạch chỉ 80g;
Tô tử 80g;
Phục linh 80g;
Bán hạ 80g;
Bạch truật 80g;
Trần bì 80g;
Hậu phác 80g;
Cát cánh 80g;
Đại phúc bì 80g;
Cam thảo 80g.
Cách dùng: Tán mịn, mỗi lần uồng 12 – 16g với 3 lát gừng, táo 1 quả, chắt lấy nước uống nóng. Nếu uống xong có cảm giác ra mồ hôi thì mặc áo đắp chăn, uống tiếp nước thuốc thứ hai. Có thể dùng dạng thang.
Công dụng: GIẢI BIỂU HÓA THẤP, LÝ KHÍ HÒA TRUNG   
Chủ trị: Ngoài thì cảm phong hàn, trong thì có thấp trệ: Nôn mửa, ỉa chảy, sốt rét, sợ lạnh, đau đầu, ngực hoành đầy tức, bụng trên đau, rêu lưỡi trắng trơn.
Phân tích bài thuốc: Hoắc hương mùi thơm hóa thấp, hòa vị chỉ nôn, kiêm giải biểu tà là quân. Tô tử, Bạch chỉ, Cát cánh cay ấm giải biểu; Hậu phác, Đại phúc bì lý khí hóa thấp, trừ ngực hoành đầy tức; Bán hạ, Trần bì táo thấp hành khí, giáng nghịch hòa vị; Bạch truật, Phục linh kiện tỳ lợi thấp là thần. Cam thảo, Sinh khương, Đại táo điều hòa tỳ vị là tá, sứ. Phối hợp sử  dụng các thuốc này khiến cho hàn phải tán, thấp trọc phải hóa, tỳ vị được hòa, ắt các chứng thổ tả, hàn nhiệt tự hết.
Gia giảm: Nếu không có ngoại cảm phong hàn, chỉ có thấp làm tổn thương tỳ vị thì bỏ các vị: Tử tô, Bạch chỉ, Đại phúc bì, Trần bì, Cát cánh thêm các vị Nhân sâm, Biển đậu, Hạnh nhân, Sa nhân, Mộc qua để kiện tỳ hóa thấp, thăng thanh giáng trọc.
UDLS:  chữa bệnh viêm đường ruột cấp, viêm dạ dày, loét dạ dày tá tràng.

8.LONG ĐỞM TẢ CAN THANG
Long đởm thảo 6g
Hoàng cầm 9g;
Chi tử 12g;
Sinh địa hoàng 9g
Mộc thông 9g;
Trạch tả 12g;
Xa tiền tử 9g;
Sài hồ 6g;
Đương quy 3g;
Sinh cam thảo 6g;.
Cách dùng: Sắc uống , cũng có thể chế thành thuốc hoàn. Mỗi lần uống 6-9g mỗi ngày uống 2 lần, uống với nước ấm.
Công dụng:Tả can đởm thực hỏa, thanh hạ tiêu thấp nhiệt.
Chủ trị: Can đởm thực hỏa đi lên trên gây nhiễu loạn, đầu đau mắt đỏ, sườn đau, miệng đắng, tai điếc, tai sưng; hoặc thấp nhiệt rót xuống, âm hộ sưng đau, ngứa, vùng âm bộ, nhiều mồ hôi, tiểu tiện đục rỉ, phụ nữ thấp nhiệt đới hạ, thấp nhiệt hoàng đản.
Phân tích bài thuốc: Bài này dùng Long đởm thảo rất đắng, trên thì tả thực hỏa ở can đởm, dưới thì tiêu thấp nhiệt ở hạ tiêu đó là Quân, trong bài này có công năng giỏi cả tả hỏa trừ thấp. Hoàng cầm, Chi tử khổ hàn, có công năng tả hỏa, phối ngũ với Long đởm thào là Thần. Trạch tả, Mộc thông, Xa tiền tử thanh nhiệt lợi thấp khiến cho thấp nhiệt bài trừ theo đường thủy đạo, can chủ tàng huyết, can kinh có nhiệt vốn dễ tổn thương đến âm huyết. Dùng thêm thuốc khổ hàn để táo thấp thì lại hao đến âm, cho nên dùng Sinh địa hoàng,  Đương quy tư âm dưỡng huyết, khiến kiêm cố cả gốc cả ngọn. Phương này dùng Sài hồ là để dẫn dắt các thuốc vào can đởm, Sinh Cam thảo để điều hòa các vị thuốc. Nhìn chung toàn phương thuốc trong tả có bổ, trong thông lợi có tư dưỡng, làm cho hỏa giáng nhiệt thanh, thấp trọc lọc tan, các chứng phát ra theo đường kinh tương đương mà ứng khỏi.
UDLS:  dùng trị viêm gan thể hoàng đản, cấp tính, cao huyết áp nguyên phát, viêm bể thận cấp tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, thần kinh suy nhược, viêm phổi, viêm túi mật cấp tính…
Gia giảm: Nếu nhức đầu, hoa mắt chóng mặt do hỏa bốc lên, mắt đỏ nhiều dử, miệng đắng, hay  cáu bẳn thì gia thêm Cúc hoa, Hạ khô thảo. Lạc huyết mộc hỏa hành kim thì gia Đan bì, trắc bá diệp; Hoàng đản gia thêm Nhân trần; Đại tiện bí gia Đại hoàng; Cao  huyết áp nguyên phát gia Hạ khô thảo, Long cốt, Mẫu lệ, Cương tàm

9.LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN
Cách dùng: Tán bột làm hoàn nhỏ, Ngày uống 2 lần với muối nhạt, uống lúc bụng trống. Có thể dùng làm thang với liều thích hợp vọi là Lục vị địa hoàng thang
Công dụng:Tư bổ can thận
Chủ trị: Chứng can thận âm hư, hư hỏa bốc lên, lưng gối mỏi yếu, nhức trong xương, ngũ tâm phiền nhiệt, hoa mắt chóng mặt, ù tai, di tinh, đạo hãn, họng đau, khô, khát, răng lung lay, lưỡi khô, rêu ít, mạch tế sác.
Phân tích bài thuốc: Thục địa tư bổ thận âm, ích tinh tủy là Quân, Sơn thù tư thận ích can, Sơn dược tư thận ích tỳ, cộng lại ba âm cùng được bổ, cùng hiệu bổ thận trị gốc, đều là phó dược. Trạch tả phối ngũ với Thục địa mà tả thận giáng trọc, Đan bì phối hợp với Sơn thù để tả can hỏa, Phục linh phối ngũ với Sơn dược mà thẩm thấp của tỳ, Ba vị tả sẽ ngăn ngừa sự nê trệ do các vị tư bổ gây nên có ý nghĩa là tá và sứ. Ba vị thuốc trên có tác dụng bổ, ba vị thuốc dưới có tác dụng tả nên phương thuốc bổ âm, vừa giáng hòa để chữa chứng âm hư sinh nội nhiệt.
UDLS: Chữa suy nhược thần kinh, lao phổi, đái đường, Basedow, lao thận, cao huyết áp, rong huyết thể can thận âm hư.
Gia giảm: Phế nhiệt mà phiền gia Mạch môn 8g; Tâm nhiệt mà táo gia Huyền sâm 8g; Tỳ nhiệt hay đói gia Thược dược 8g; Cốt chưng triều nhiệt, đạo hãn nhiều gia Địa cốt bì; Huyếtnhiệt vong động thêm Sinh địa 8-12g; Huyết hư mà táo trệ gia Đương quy 8g; Thượng thực hạ hư gia Ngưu tất; Tri bá địa hoàng hoàn: do bài Lục vị gia thêm Tri mẫu, Hoàng bá, tác dụng tư âm giáng hỏa mạnh hơn, chữa cốt chưng triều nhiệt, đạo hãn. Kỷ cúc địa hoàng hoàn: do bài Lục vị gia Kỷ tử, Cúc hoa chữa chứng quáng gà, giảm thị lực do can thận hư. Bát tiên hoàn: do bài Lục vị gia thêm Ngũ vị tử, Mạch môn chữa chứng Phế thận âm hư, ho khan, ho ra máu, triều nhiệt, đạo hãn, Bài này còn có tên là Bát tiên trường thọ hoàn. Chủ trị thận hư gây ho suyễn nhiều.

10.LÝ TRUNG HOÀN
Nhân sâm 90g;
Can khương 90g;
Chích cam thảo 90g;
Bạch truật 90g.
Cách dùng: Các thuốc trên cùng nghiền thành bột min, luyện mật để làm hoàn. Mỗi lần uống 6 – 9g mỗi ngày uống 2 – 3 lần uống với nước chin. Có thể đồi thành thang sắc nước, liều dùng căn cứ theo nguyêhn phương mà quy định.
Công dụng: ÔN TRUNG KHU HÀN, BỔ KHÍ KIỆN TỲ
Chủ trị: Trung tiêu hư hàn, ỉa lỏng, không khát, nôn mửa đau bụng, không muốn uống, thổ tả… Dương hư mất huyết, trẻ nhỏ mạn kinh sau bệnh thích nhổ nước bọt và ngực đau tức do trung tiêu hư hàn mà ra.
Phân tích bài thuốc: Phương lấy Can khương tân nhiệt làm quân để ôn trung tiêu mà khu lý hàn. Nhân sâm đại bổ nguyên khí, giúp sự thăng giáng vận hóa làm thần. Bạch truật kiện tỳ táo thấp, Chích cam thảo ích khí hòa trung đều là tá sứ. Bốn vị phối hợp với nhau có được cái tân nhiệt mà khử lạnh ở trung tiêu, có cái cam ôn mà phcj được trung tiêu hư, thanh dương thì thăng mà trọc âm thì giáng, củng cố được sự vận hóa mà trị được t rung tiêu, cho nên gọi là “lý trung”.
Gia giảm: Nếu dương hư mất máu ( nôn ra máu, ỉa ra máu, máu cam) thay Can khương bằng Bào khương, gia Hoàng kỳ, Đương quy, A giao.
Nếu tỳ hư thủy thấp không hóa, có nhiều đờm thì gia thêm Bán hạ để giáng nghịch hòa vị táo thấp hóa đàm, Phục linh để thẩm thấp kiện tỳ là bài  Lý trung hóa đờm hoàn.
Nếu khí của hàn thủy thịnh lên gia thêm Quế chi là bài  Quế chi nhân sâm thang.
Nếu nôn thêm Sinh khương
Nếu trung tiêu hư hàn mà khí trệ gia Thanh bì, Trần bì
Bài này gia thêm Phụ tử để tán hàn, hồi dương cứu nghịch là bài Phụ tử lý trung thang
UDLS: trị bệnh loét đường tiêu hóa, viêm dạ dày, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm gan mãn, viêm khí quản mãn, bệnh tim phổi…

11.MA HOÀNG THANG
Ma hoàng 6g
Quế chi 4g
Hạnh nhân 8g
Cam thảo 4g
Cách dung:  Sắc uống. Ma hoàng sắc trước đun sôi bỏ bọt, sau cho các vị thuốc vào sắc cùng từ 15-20phút. Uống nóng, chia làm 2 lần trong ngày. Uống xong ăn cháo hành và đắp chăn ấm cho ra mồ hôi râm rấp là tốt.
Công dụng:Phát hãn giải biểu, tuyên phế bình suyễn.
Chủ trị:Cảm mạo phong hàn thể biểu thực: Sợ lạnh, phát sốt, đau cứng cổ gáy, chân tay đau mỏi, không có mồ hôi, ho có thể có suyễn, không khát nước, chảy nước mũi trong, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
Phân tích bài thuốc:Trong phương Ma hoàng phát hãn giải biểu có tác dụng tán phong hàn, thông lợi phế khí, do đó chỉ được khái, đinh được suyễn là chủ dược. Trợ dược là Quế chi phát hãn giải cơ, ôn kinh tán hàn vừa giúp Ma hoàng phát hãn giải biểu, lại chỉ thống. Hạnh nhân thông suốt phế khí, giúp Ma hoàng định suyễn là tá dược. Cam thảo điều hoà vị thuốc là sứ dược. Bốn vị thuốc phối ngũ là thăng công dụng phát hãn tán hàn, tuyên phế bình suyễn.
UDLS: dùng trị viêm thận cấp, lên sởi, mề đay, bí tiểu tiện, cảm cúm, viêm phế quản mãn, hen phế quản…

12.NHỊ TRẦN THANG
Bán hạ 200g;
Trần bì 200g;
Bạch linh 120g;
Cam thảo 60g.
Cách dùng:  Tán thô, mỗi lần dùng 4g sắc với 7 lát gừn, một quả ô mai, chắt lấy nước thuốc, uống lúc cần.
Công dụng: TÁO THẤP HÓA ĐỜM, LÝ KHÍ HÒA TRUNG   
Chủ trị: Thấp đờm, ho khạc ra máu, đờm nhiều trắng, dễ khạc, ngực hoành bĩ tắc, khó chịu buồn nôn, nôn, chân tay mệt mỏi, hoặc đầu váng tim động, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch hoạt.
Phân tích bài thuốc: Bán hạ tân, ôn, táo là quân để táo thấp hóa đờm, giáng nghịch hòa vị và chỉ nôn. Phục linh để kiện tỳ thẩm thấp, thấp được trừ thì tỳ vượng và không sinh đờm nữa; Sinh khương để giáng nghịch hóa ẩm, giảm cái độc của Bán hạ, giúp Bán hạ, Trần bì hành khí tiêu đờm. Ô mai để thu liễm phế khí cùng Bán hạ hợp thành một cặp  có thu có tán, làm cho đờm bị loại trừ và chính khí không bị tổn thương, Cam thảo điều hòa các vị thuốc, nhuận phế hòa trung.
Gia giảm: Phong đờm thêm Nam tinh, Bạch phục linh, Tạo giác, Trúc lịch, Hàn đờm thêm Bán hạ, nước cốt gừng. Hỏa đờm thêm Thạch cao, Thanh đại. Thấp đờm thêm Thương truật. Táo đờm thêm Qua lâu, Hạnh nhân. Thực đờm thêm Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc. Lão đờm thêm Chỉ thực, Mang tiêu, Hải phù thạch. Khí đờm thêm Hương phụ, Chỉ xác.
-Nếu đờm mê tâm khiếu, lưỡi cứng nói khó thêm Nam tinh, Chỉ thực ( lượng bằng Bán hạ ), Nhân sâm, Xương bồ ( bằng ½ Bán hạ), Trúc nhự ( bằng ½ Bán hạ) để dịch đờm khai khiếu, gọi là  Địch đờm thang.
UDLS: điều trị viêm phế quản, hen phế quản, viêm phổi, viêm dạ dày, loét dạ dày, viêm gan mãn, viêm túi mật mãn, trúng cảm mất tiếng, mất ngủ, trẻ em dãi nhiều.

13.NGÂN KIỀU TÁN
Kim ngân hoa 30g;
Liên kiều 30g;
Kinh giới tuệ 12g;
Cát cánh 18g;
Sinh cam thảo 15g;
Ngưu bàng tử 15g;
Trúc diệp 12g;
Đạm đậu xị 15g;
Bạc hà 18g.
Các dùng: Tán thành bột, mỗi lần uống 18g, thêm Lô căn sắc nước uống.  Người nhẹ thì ngày uống 3 lần, nặng thì 4 lần. Có thể làm thang sắc uống.
Công dụng:Tân lương thấu biểu, thanh nhiệt giải độc.
Chủ trị:Bệnh ôn mới phát, sốt mà không có mồ hôi, hoặc có mồ hôi, hơi sợ gió, đau đầu, miệng khát, đau họng, ho, đầu lưỡi đỏ, rêu trắng mỏng, hoặc vàng mỏng, mạch phù sác.
Phân tích bài thuốc:Trong phương dùng lượng cao Kim ngân hoa, Liên kiều  để thanh nhiệt giải độc, nhẹ nhàng mở thông mà bài tiết ra ngoài là Quân. Trợ dược là Kinh giới tuệ, Bạc hà, Đạm đậu xị tân tán biểu tà tiết nhiệt ra ngoài. Ngưu bàng tử, Cát cánh, Cam thảo cùng phối hợp để có thể giải độc lại lợi yết hầu, tan sự bế kết, tuyên phế trừ đàm. Đạm trúc diệp, lô căn, thanh nhiệt sinh tân, chỉ khát đều là tá dược. Cam thảo điều hòa vị thuốc  là sứ.
UDLS:  Chữa sởi, thủy đậu, cảm mạo, viêm amidan cấp, quai bị, viêm não, viêm phế quản, mụn nhọt.
Gia giảm: Nếu chảy máu cam thì bỏ Đậu xị, Kinh giới tuệ gia Bạch mao căn, Trác bá diệp thán, Chi tử thán.  Ho nhiều gia Hạnh nhân; Khát nhiều gia Thiên hoa phấn

14.QUẾ CHI THANG
Quế chi 12g;
Bạch thược 12g;
Cam thảo 4g;
Sinh khương 4g;
Đại táo 4 quả.
Các dùng:  sắc uông làm 3 lần trong ngày, uống nóng, ăn cháo nóng, đắp chăn ấm cho ra mồ hôi ra râm rấp là tốt. Nếu uống một lần mà mồ hôi ra thì thôi không uống nữa, không nhất thiết phải uống hết thang thuốc. Nếu chưa ra mồ hôi thì tiếp tục uống đến khi ra mồ hôi thì ngừng. Có thể uống 2-3 thang.
Công dụng:Giải cơ phát biểu, điều hòa dinh vệ
Chủ trị:Chữa cảm mạo phong hàn thể biểu hư: phát hãn, đau đầu, ra mồ hôi, ho khan, sợ gió, ngạt mũi, chảy nước mũi trong, không khát, rêu lưỡi trắng, mạch phù hoãn, hay phù nhược.
Phân tích bài thuốc:Trong phương Quế chi ôn kinh tán hàn, chỉ thống, giải cơ biểu, thông dương khí là Quân dược. Trợ dược có Bạch thược liễm âm hòa dinh, làm cho quế chi cay tán mà không tổn thương âm. Hai vị thuốc cùng sửa dụng, một thu một tán, điều hòa dinh vệ, biểu tà được giải, lý khí để điều hòa. Đại táo ích khí bổ trung, giúp Bạch thược điều hòa dinh vệ là tá. Cam thảo điều hòa các vị thuốc là sứ. Các vị thuốc phối ngũ phát huy công dụng giải cơ tán tà, điều hòa dinh vệ.
UDLS: dùng điều trị ho, hen suyễn, cảm cúm, phụ nữ có thai nôn nhiều, liệt mặt, viêm mũi dị ứng.
Gia giảm:Biểu hư mà có mồ hôi nhiều gia Hoàng kỳ, dương hư rát hàn gia Phụ tử
-Nếu có suyễn, lại có ngoại cảm phong hàn thêm Hậu phác 8g, Hạnh nhân 8g để giáng khí bình suyễn
-Nếu có cảm mạo phong hàn làm vai gáy cưng đau gia thêm Cát căn có tác dụng đưa tân dịch đi lên gọi là Quế chi gia cát căn thang.

15.QUYÊN TÝ THANG
Khương hoạt 9g;
Đương quy 9g;
Khương hoàng 9g;
Chích hoàng kỳ 3g;
Phòng phong 9g;
Xích thược 9g;
Chích cam thảo 3g.
Cách dùng: Thêm 3 lát gừng sắc nước uống
Công dụng: ÍCH KHÍ HÒA DINH, KHU PHONG THẮNG THẤP
Chủ trị: Dinh vệ lưỡng hư, phong thấp tý thống, vai cổ đau mỏi, chân tay tê.
Phân tích bài thuốc: Trong phương Hoàng kỳ, Cam thảo ích khí; Phòng phong, Khương hoạt sơ phong trừ thấp, Đương quy, Xích thược hoạt huyết hòa dinh; Khương hoàng lý khí trệ ở trong huyết, khư hàn trừ thấp; Sinh khương làm vật dẫn, hòa dinh vệ đến các khớp. Cả bài hợp lại ích khí hòa dinh, khư phong thắng thấp.
Gia giảm: Nếu khí huyết bất túc gia thêm Tang ký sinh, Ngưu tất, Đỗ trọng
Đau nhiều các khớp không co duỗi được gia thêm Tế tân, Phụ tử.
Thấp nhiều, chân tay nặng nề, da thịt tê dại gia thêm Thương truật, Phòng kỷ, Ý dĩ
Tà theo nhiệt hóa, các khớp sưng đỏ gia thêm Thạch cao, Tri mẫu, Phòng kỷ
Đau chi trên gia thêm Tang chi, Uy linh tiên; đau chi dưới gia thêm Ngưu tất.
UDLS: Trị viêm khớp dạng thấp, đau vai cánh tay, đau lưng, viêm quanh khớp vai…

16.QUY TỲ THANG
Nhân sâm 12g;
hoàng kỳ 12g;
chích cam thảo 6g;
Bạch truật 12g;
mộc hương 6g;
đương quy 8g;
viễn trí 4g;
phục thần 12g;
Long nhãn 12g.
toan táo nhân 12g;
Cách dùng:  Sắc uống cùng với 6g sinh khương, 3 quả Đại táo, hoặc làm hoàn với mật mỗi hoàn nặng 15g, uông lúc đói 1 hoàn với nước chín ngày 3 lần.
Công dụng:Kiện tỳ, dưỡng tâm, ích khí, bổ huyết.
Chủ trị:Chữa chứng Tâm tỳ hư, khí huyết hư, gây các chứng hồi hộp hay quên, mất ngủ, ăn kém, mệt mỏi, sắc mặt vàng, miệng nhạt, mạch nhược.
-Chữa chứng tỳ hư không thống nhiếp được huyết, gây kinh nguyệt không đều rong huyết, chảy máu dưới da.
Phân tích bài thuốc:
Phương lấy Nhân sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo, sinh khương, Đại táo ngọt ôn bổ tỳ ích khí. Đương quy ngọt cay, dưỡng can mà sinh tâm huyết. Phục thần, Táo nhân, Long nhãn ngọt bình, dưỡng tâm an thần. Viễn trí giao thông với tâm thận mà định trí, ninh tâm, Mộc hương lý khí tỉnh tỳ để phòng ngừa các vị thuốc bổ ích làm tổn tỳ. Toàn phương song song dương tâm mà ích tỳ, ích khí mà dưỡng huyết hòa vào nhau, có thể ích tỳ khí, phò tỳ dương, nuôi can huyết làm cho các chứng tiện huyết, rong huyết, đới hạ đều hết.
UDLS: Chữa: suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, rối loạn kinh nguyệt, rong kinh, rong huyết, xuất huyết giảm tiểu cầu, thiếu máu không tái tạo, loét dạ dày tá tràng.
Gia giảm: Nếu có rong kinh gia Sơn thù, Ngũ vị; Nếu có rong huyết không hết, bệnh chứng nặng bỏ Đương quy, Mộc hương gia Xích thạch chi, Thăng ma; Nếu mất ngủ nặng gia Từ thạch, Long cốt.

17.TÊ GIÁC ĐỊA HOÀNG THANG
Tê giác 3g;
Sinh địa 30g;
Đan bì 9g;
Thược dược 12g.
Cách dùng:  sắc 3 vị Tê  giác mài ra để uống cùng, sắc còn 300ml chia uống làm 3 lần.
Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, lương huyết tán ứ.
Chủ trị: Nhiệt làm tổn thương huyết lạc gây chảy máu, nôn máu, máu cam, ỉa máu, đái máu.. Huyết ứ ngoài kinh: Hay quên, cuồng, súc miệng xong không muốn nuốt, trong ngực bồn trồn, đau bụng, phân đen. Nhiệt nhiễm tâm: cuồng, mê sảng, có đám xuất huyết, lưỡi đỏ sẫm có gai.
Phân tích bài thuốc: Phương này lấy Tê giác để thanh tâm, lương huyết, giải độc làm chủ dược, phối với Sinh địa vừa lương huyets, chỉ huyết, vừa dưỡng âm, thanh nhiệt, Thược dược, đan bì có thể mát huyết, lại có thể tán ứ, Đặc điểm phối ngũ là lương huyết và hoạt huyết tán ứ sửa dụng đồng thời.
UDLS: Trị bệnh bạch cầu cấp, nhiễm khuẩn huyết, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, viêm gan nặng, ure huyết…
Gia giảm: -Nếu hay quên như cuồng thêm Đại hoàng, Hoàng cầm để thanh tiết nhiệt, và huyết kết ở hạ tiêu gây lý nhiệt. Nếu nhiệt bốc mạnh làm động huyết, thổ huyết, chảy máu cam thì gia thêm Bạch mao căn, Trác bá diệp, Hạ liên thảo, Đại tiện ra huyết thì gia thêm Địa du, Hòe hoa, Đái ra máu thì gia thêm Bạch mao căn, Tiểu kế.

18.THẬN KHÍ HOÀN ( Bát vị quế phụ)
Thục địa 8g; Phục linh 3g; Trạch tả 3g; Đan bì 3g; Sơn dược 3g; Sơn thù 4g; Nhục quế 1g; Phụ tử 1g.
Cách dùng: Tán bột làm viên nhỏ, mỗi lần uống 12g. Ngày uống 2 lần, với nước sôi để nguội hay nước muối nhạt. Có thể dùng thang sắc với liều thích hợp.
Công dụng:Ôn bổ thận dương
Chủ trị: Chữa chứng thận dương hư: Đau lưng mỏi gối, lưng và chi dưới lạnh, bụng dưới co quắp, tiểu nhiều, ù tai, đàm ẩm, cước khí, liệt dương, chất lưỡi nhạt mà bệu, rêu trắng mỏng, mạch trầm tế.
Phân tích bài thuốc: Thục địa tư bổ thận âm, Sơn thù, sơn dược tư bổ can tỳ, và phần âm trong cơ thể, Đồng thời dùng lượng nhỏ Phụ tử, Quế nhục để ôn bổ phần dương trong Thận, Hàm ý là tăng trưởng thiếu hỏa để sinh thận khí. Trạch tả Phục linh lợi thủy thẩm thấp, Đan bì thanh can tả hỏa, phối hợp với các thuốc ôn bổ thận dương là có ý trong bổ có tả kiêm cho bổ mà không bị nê trệ.
UDLS: Chữa viêm thận mãn, đái tháo đường, huyết áp thấp, huyết áp cao, phì đại tuyến tiền liệt, đái dầm, hư lao, viêm phế quản mãn, hen phế quản, loét dạ dày tá tràng, hội chứng tuổi già tắt dục, tăng tạo xương
Gia giảm: Tế sinh thận khí hoàn: bài thận khí hoàn gia Ngưu tất, Xa tiền tử là tăng tác dụng lợi niệu tiêu thũng trị chứng thận hư, eo lưng nặng nề, chân phù, tiểu tiện không lợi
-Thập bổ hoàn: Là Thận khí hoàn gia Lộc nhung, Ngũ vị tử trị các chứng tạng thận hư nhược; Sắc mặt đen, chân lạnh, phù, tai ù điếc, cơ thể gầy còm, chân, đầu gối mềm yếu, tiểu tiện không thông lợi, eo lưng và đầu gối đau.
-Nếu tiểu tiện nhiều gia Ngũ vị tử, tiểu tiện vặt mặt nhợt gia Lộc nhung, bổ cốt chỉ
-Nếu liệt dương gia Ba kich thiên, Tỏa dương
-Nếu ngủ không yên giấc, hay quên, tai ù gia Toan táo nhân
-Nếu tiểu không nhịn được gia Ích trí nhân, Tang phiêu tiêu.

19.TIỂU SÀI HỒ
Sài hồ 12g;
Hoàng cầm 9g;
Nhân sâm 9g;
Bán hạ 9g;
Sinh khương 9g;
Chích cam thảo 4g;
Đại táo 4 quả.
Cách dùng: Sắc nước uống
Công dụng: Hòa giải thiếu dương
Chủ trị: Bệnh thiếu dương thương hàn, khi hàn khi nhiệt, lồng ngực và mạng sườn đầy tức không muốn ăn, tâm phiền, buồn nôn, miệng đắng, họng khô, hoa mắt, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch huyền; Thương hàn của phụ nữ, nhiệt nhập vào huyết thất, có lúc hàn nhiệt phát tác, sốt rét, hoàng đản, thấy ở người có chứng thiếu dương. TÀ ở biểu hoặc đã nhập vào lý không nên dùng bài này, nếu dùng thì tùy mà gia giảm.
Phân tích bài thuốc: Phương này chủ phương để hòa giải. Khí chất của sài hồ là thuốc nhẹ, thăng tán có tác dụng sơ tà thấu biểu là Quân.Hoàng cầm đắng mà hàn, khí vị tương đối nặng, có thể thanh nhiệt ở ngực bụng, trừ được phiền đầy. Sài hồ, Hoàng cầm cùng sử dụng có thể giải tà nửa biểu nửa lý của thiếu dương. Bán hạ, Sinh khương để điều lý vị khí, giáng nghịch, cầm nôn mửa. Nhân sâm, Chích cam thảo, Đại táo ích khí hòa trung, phù chính khử tà. Phương này dùng cả hàn ôn, thăng giáng cùng điều hòa phối hợp, có tác dụng sơ lợi tam tiêu, điều hòa tới tận cả trên dưới, truyền thông cả trong ngoài, hòa sướng khí cơ.
UDLS: chữa cảm mạo, viêm amidan, thương hàn, nhiễm khuẩn huyết, sốt rét, viêm phế quản, viêm màng não, viêm dạ dày, viêm  gan cấp, mãn tính.
Gia giảm:Ngực phiền không nên bỏ Bán hạ, Nhân sâm; thêm Qua lâu 8g để khai kết, tán nhiệt, trừ phiền
Nếu bụng đau thì bỏ Hoàng cầm, gia Bạch thược 9g để tả mộc an thổ, chỉ thống.
Nếu hiếp hạ bĩ nghịch là khí uất ở kinh, tân dịch tụ lại thành đờmthì bỏ Đại táo, gia Mẫu lệ 12g để hóa đờm nhuyễn kiên, tiêu tích.

20.TIÊU DAO TÁN
Sài hồ 30g;
Đương quy 30g;
Bạch thược 30g; Bạch truật 30g; Bạch linh 30g;
Cam thảo chích 15g
Cách dùng: các vị thuốc trển tán thành bột thô, mỗi lần uống  6-9g, thêm nước sắc Sinh  khương, một ít Bạc hà sắc nước uống lúc còn ấm. Cũng có thể làm thang sắc uống lượng các vị thuốc căn cứ vào nguyên phương, châm chước tăng giảm theo tỷ lệ. Thuốc hoàn mỗi lần uống 6-9g mỗi ngày uống 2 lần
Công dụng:Sơ can giải uất, kiện tỳ hòa dinh.  
Chủ trị: Can uất huyết hư làm cho hai bên sườn đau, lúc rét lúc sốt, đau đầu, mờ mắt, miệng ráo, họng khô, tinh thần mệt mỏi, ăn ít, kinh nguyệt không đều, bầu vú căng trướng, mạch huyền mà hư.
Phân tích bài thuốc:
Sài hồ sơ can giải uất làm Quân, Đương quy, Bạch thược dưỡng huyết nhu can, mùi hương thơm của Đương quy có thể hành khí, vị ngọt của nó có thể hoãn cấp là thần. Bạch truật, Phục linh kiện tỳ trừ thấp, khiến cho việc vận hóa có sự linh hoạt, khí huyết có nguồn gốc. Chích cam thảo ích khí bổ trung, hoãn cấp  ở can, tuy là các vị tá và sứ, nhưng có tác dụng trợ giúp. Sinh khương ôn vị hòa trung, Bạc hà giúp sài hồ tách nhiệt do can uất gây ra để tan can uất.
UDLS:  chữa viêm gan virus, viêm túi mật mãn, sỏi mật, viêm kết tràng mãn, hội chứng tắt dục, histery, kinh nguyệt không đều.
Gia giảm:
-Nếu kinh nguyệt không đều, huyết hư sinh nhiệt, uất hóa hỏa gây phiền táo, dễ cáu gắt mà đỏ, họng khô gia Đan bì, để thanh can nhiệt. Chi tử 4g để tả hỏa ở tam tiêu là bài Đan chi tiêu giao tán.
-Nếu thống kinh, mạch huyền hư, có sốt thêm Sinh địa, nếu không có sốt chỉ là huyết hư thêm Thục địa là Hắc tiêu giao tán

21.TỨ NGHỊCH THANG
Phụ tử 5 -10g;
Can khương 6 -9g;
Chích cam thảo 6g.
Cách dùng: Trước hết sắc Phụ tử với nước 1 giờ, sau cho các vị còn lại vào sắc cùng lấy nước uống ấm.
Công dụng: HỒI DƯƠNG CỨU NGHỊCH
Chủ trị: Bệnh thiếu âm, tứ chi quyết lạnh, sợ lạnh nằm co, nôn mửa không khát, đau bụng không đi ngoài, tinh thần suy nhược, thích ngủ, rêu lưỡi trắng trơn, mồ hôi đầm đìa, đi tả ồ ạt như nước xối dẫn tới vong dương thoát, mạch vi tế.
Phân tích bài thuốc: Trong phương Phụ tử đại tân, đại nhiệt làm quân, có tác dụng bổ ích tiên thiên mệnh môn chân hỏa. Can khương ôn dương của trung tiêu mà trừ lý hàn, giúp Phụ tử phát huy được dương khí là thần. Phụ tử cùng dùng với Can khương tính chất của chúng rất mãnh liệt nên dùng có tác dụng ích khí ôn trung của Chích thảo là tá dược, vừa có thể giải độc, vừa có thể hoãn tính chất cay mạnh của Can khương, Phụ tử. Các vị thuốc hợp lại hồi dương cứu nghịch, lại không lo bạo tán, cho nên đại tên phương là “Tứ nghịch”.
Gia giảm: Nếu sau khi uống Tứ nghịch thang mà hết ỉa lỏng nhưng vẫn còn các chứng chân tay quyết nghịch, sợ lạnh, nằm co thì gia thêm Nhân sâm gọi là Nhân sâm tứ nghịch thang; có tác dụng hồi dương ích khí, cứu nghịch cố thoát.
Nếu có âm hàn thịnh ở hạ tiêu ( ỉa lỏng, mạch vi) bỏ Cam thảo thêm Thông bạch để thông dương phá âm gọi là  Bạch thông thang;  để hồi dương thông mạch.
Nếu ỉa lỏng toàn nước, hàn ở trong song nhiệt ở ngoài, chân tay quyết nghịch mạch muốn tuyệt, không sợ lạnh, mặt đỏ do âm thịnh cách dương ( đẩy dương ra ngoài ), chân dương muốn thoát thì tăng lượng Phụ tử lên 15g để thông dương phục mạch gọi là  Thông mạch tứ nghịch thang.
UDLS:  điều trị sốc, nhồi máu cơ tim, suy tim, viêm đường tiêu hóa cấp – mãn, thổ tả, sa dạ dày, trẻ em tiêu chảy, chuột rút bắp chân…

22.TỨ QUÂN TỬ THANG
Cách dùng:  Tán bột làm viên, mỗi lần uống 8- 12g. Có thể dùng làm  thang sắc uống.
Công dụng: Bổ khí, kiện tỳ.
Chủ trị: Chứng tỳ vị khí hư, vận hóa kém gây sắc mặt trắng bệch, nói nhỏ, ăn kém, ỉa phân nát, tay chân mệt mỏi, mạch tế hoãn.
Phân tích bài thuốc:
Nhân sâm là quân vị cam ôn, đại bổ nguyên khí, kiện tỳ nuôi vị. Bạch truật là thần, khổ ôn, kiện tỳ táo thâp, Tá là Phục linh cam đạm thẩm thấp kiện tỳ. Phối hợp với Phục linh, Bạch truật thì công năng kiện tỳ trừ thấp càng mạnh, sự vận hóa càng tăng. Sứ là Cam thảo, cam ôn, điều trung. Toàn bài phối ngũ có công năng ích khí kiện tỳ.
UDLS:  Chữa viêm dạ dày cấp, mãn tính; viêm hang vị, loét dạ dày, loét hành tá tràng, suy nhược chức năng dạ dày ruột, băng huyết, rong kinh, viêm gan mạn tính.
Gia giảm:
-Bài Dĩ công tán do bài Tứ quân gia Trần bì chữa chứng tỳ vị hư kiêm khí trệ gặp ở trẻ em tiêu hóa kém, nôn mửa, ăn kém, ỉa chảy.
-Bài Lục quân tử thang do bài Tứ quân gia Trần bì, Bán hạ chữa các chứng nôn mửa do thai nghén.
-Tỳ vị khí hư kiêm đàm thấp gây viêm phế quản mãn, ho, đờm nhiều, đờm lỏng loãng, thường gia thêm các vị thuốc trừ đàm chỉ khái như Tử uyển, Khoản đông hoa.
-Nếu có huyết hư gia Thục địa, Đương quy; Nếu có dương hư gia Phụ tử, Can khương.

23.TỨ VẬT THANG
Cách dùng:  Các vị thuốc trên tán thành bột khô, sắc nước uống, mỗi lần uống 9g. Có thể dùng ẩm phiến làm thang sắc nước uống.
Công dụng: Bổ huyết,điều huyết.
Chủ trị:
Xung Nhâm hư tổn, kinh nguyệt không đều, đau bụng vùng rốn, băng huyết, rong kinh, huyết hóa thành khối cứng, thường gây đau lúc thai nghén, thì thai động không yên, huyết ra không dứt, lúc sinh xong sản dịch không xuống hết, kết thành hòn tụ, bụng dưới đau cứng, có lúc nóng lạnh, sắc mặt vàng, môi không tươi nhuận, chất lưỡi nhạt, mạch huyền tế, hay tế sáp.
Phân tích bài thuốc:
Đương quy bổ huyết, hoạt huyết, Thục địa  bổ huyết là chủ dược. Xuyên khung đi vào huyết phận lý khí trong huyết. Thược dược liễm âm dưỡng huyết,,,, Toàn phương gồm các vị đều thuộc huyết phận, nhưng tổ hợp thành một chỉnh thể bổ huyết mà không trệ huyết, ,hành huyết mà không phá huyết, trong bổ có tán, trong tán có thu, làm thành phương thuốc chính yếu để bổ huyết.
UDLS:  Chữa kinh nguyệt không đều, tử cung xung huyết chức năng, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, đau đầu.
Gia giảm:Nếu huyết hư là chính thì thêm lượng Thục địa, Bạch thược, Đương quy thân, cùng ít Xuyên khung.
Nếu huyết ứ là chính thì thêm lượng Xuyên khung, Đương quy vĩ, Xích thược, cùng ít Sinh địa.
Nếu huyết hàn, đến kỳ kinh đau bụng thì thêm Bào khương, Quế chi, Ngô thù du, Chỉ xác, hương phụ, Tang ký sinh, Tục đoạn.
Nếu có thai mà âm đạo chảy máu thì gia A giao, Ngải diệp sao với rượu
Nếu huyết hư không hành gia t hêm Đào nhân, Hồng hoa, Đan sâm.
Nếu có uất nhiệt, gia Hoàng cầm, Đan bì.
Nếu có huyết hư không nhiếp được huyết thì gia Đảng sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật
Nếu có huyết ứ mà dạ dày hấp thu kém gia Mộc hương, Sa nhân, Trần bì.