BÀI 1
A/ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ
CỦA PHỤ NỮ:
Sách nội kinh có miêu tả khái quát đặc điểm sinh lý của PN
từ khi phát dục đến khi suy tàn:
-7 tuổi:Thận khí thịnh,thay răng tóc dài.
-14 tuổi(2*7):Thiên quý đến mạch nhâm thông,mạch xung
thịnh,có kinh nguyệt và có khả năng có con.
-21 tuổi (3*7):mạch nhâm thông,mạch xung thịnh có khả năng
có con.
-28 tuổi(4*7):Cơ thể cương tráng,gân cốt mạnh.
-35 tuổi (5*7):Dương minh mạch suy,da nhăn tóc dụng
-42 tuổi (6*7): Tam dương mạch suy,da nhăn tóc bạc
-49 tuổi (7*7):Nhâm mạch hư,thái xung mạch suy,thiên quý
kiệt,địa đạo không thông nên khó có khả năng có con.
I.Thận khí hư:
Thận là gốc của tiên thiên là nguồn của sinh khí,là khí bẩm
thụ tiên thiên tạo thành bởi sự kết hợp tinh huyết của bố mẹ,có tác dụng thucfs
đẩy quá trình sinh trưởng và phát dục của mỗi người.
Thận khí được tinh hậu thiên nuôi dưỡng,tinh huyết của hậu
thiên đầy đủ thì thận khí vượng ngược lại thì thận khí sẽ suy yếu nếu tinh
huyết của hậu thiên không đầy đủ.
II.Thiên quý:
Ngòa tân dịch,khí ,huyết,tinh ra trong cơ thể con người còn
1 chất là nguyên âm,không nhìn thấy bằng mắt được(Thiên quý)nhưng nó có tác
dụng thúc đẩy sự phát triển của cơ thể (dị trưởng)điều hòa KN và sự sinh sản
của con người.Thiên quý được sinh ra khi thận khí đã thịnh,ở PN khi 14 tuổi Thận
khí thịnh thiên quý đến làm mạch nhâm thông,mạch xung thịnh thì PN có KN và có
con.
Dến 49 tuổi thiên quý kiệt ,mạch nhâm thái xung suy ,địa đạo
không thông nên khó có con.
III.Vai trò của 4 mạch xung,nhâm ,đốc,đới trong phụ khoa.
-Mạch xung:là nơi hội tụ khí huyết của 12 kinh,là bể của 5
tạng,6 phủ.Mạch xung bắt đầu từ hội âm gắn với dạ con vì vậy có can hệ tới
KN,thai sản(Sung vi huyết hải).
-Mạch nhâm:Chủ các kinh âm trong cơ thể là bể của các kinh
âm,chủ bào cung.Mạch nhâm cũng bắt đầu từ hội âm,gắn với hội âm và có liên quan
tới KN,thai sản.
-mạch đốc:Chủ các kinh Dương,là bể của các kinh dương(Đốc
mạch là dương mạch chi hải).Mạch đốc cũng bắt nguồn từ hội aamvaf thông qua
xung nhâm có liên quan tới KN,thai sản.
-mạch đới:Giống như thắt lưng,gắn bó,hoạt động của các kinh
mach với nhau.Nhất là quan hệ của mạch xung,nhâm,đốc.
Mạch nhâm chủ
âm,mạch đốc chủ dương để duy trì sự điều hòa âm dương trong cơ thể.mạch đới thì
ràng buộc để giữ mối quan hệ giữa các mạch .nếu công năng ấy không diều hòa là
cho 3 mạch xung nhâm đốc bị rối loạn sẽ gây bệnh phụ khoa :khí hư, đới hạ,vô
sinh.
IV.vai trò của 5 tạng:
Ơ người PN có Kn chủ yếu do 2 mạch xung nhâm,nhưng cũng có
quan hệ chặt chẽ với 5 tạng.Kn do Huyết biến hóa mà tâm chủ huyết,can tàng
huyết,tỳ thống nhiếp huyết đều là nguồn suối cho sự cung ứng ấy.Thận tàng tinh
chủ tủy,huyết do tinh tủy sinh ra,phế chủ khí,phế triều bách mạch,can dự mọi sự
tuần hoàn vận chuyển chất tinh vi.như 5 tạng đều có tác dụng trực tiếp với
huyết và sinh hóa,tàng trữ,thống nhiếp,diều hòa,vận chuyển huyết.chức năng 5
tạng điều hòa,huyết mạch lưu thông thì KN đúng kì.
V.Kinh Nguyệt:
- Mỗi tháng thấy kinh 1 lần là KN .3 thang thấy 1 lần là cự
kinh.1 năm thấy 1 lần là tỵ niên.
-không có kinh mà vẫn có con là ám kinh.
-Có thai ra ít máu theo chu kì ,thai phát triển bình thường
là khích kinh.
Có kinh là do thận khí thịnh,Thien quý đến mạch nhâm
thông,mạch thái xung thịnh,bào cung thay đổi dẫn dến có kinhvaf có quan hệ trực
tiếp với ngũ tạng.
-Tiền mãn kinh:có 1 giai đoạn rối loạn KN kèm T/C bốc
nóng,dễ cáu gắt,ngủ kém,ăn không ngon miệng.Trước và trong lúc hành kinh có thể
chướng bụng dưới,đau lưng,váng đầu,tính tình hơi thay đổi.Nếu không nghiêm
trọng thì không cần diều trị.
VI.Thai sản:
Thai:Nam
nữ đến tuổi dậy thì thì có quan hệ tình dục có thể có thai(lưỡng thần tương tác
hợp nhi thành hình)
Thai nằm và phát triển trong bào cung được âm huyết của mẹ
nuôi dưỡng,âm huyết do 2 mạch xung nhâm cung cấp do đó mang thai không có
kinh(âm huyết dùng nuôi thai).Dịch âm đạo tăng,vú to dần ,quầng thâm chuẩn bị
sữa cho thai ni ra đời.Thai lớn dần trong bào cung sau 4 tháng thai máy,9 tháng
10 ngày sinh nở.
Thời kì mang thai do thai khí nghịch ảnh hưởng đến tỳ vị,có
hiện tượng buồn nôn,nôn (ác trở).Thèm ăn khác thường.
Thời gian cuối :có thể đái nhiều ,táo bón,phù chân.Cần theo
dõi câ nặng và T/C bất thường đẻ chữa kịp thời(Tăng HA, sản giật..)
1.Sản:sinh đẻ là hiện
tượng sinh lý bình thường Hải Thượng Lãn Ông ghi 10 điều dăn day khi sinh
đẻ:trong đó cần lưu ý
-Đến lúc đẻ cần tự nhiên,không thúc dục,cưỡng bách.
-Để thần trí yên ổn không lo sợ
-Không rặn sớm vô ích,mất sức hại cho cả mẹ cả con.
*.N/N đẻ khó.
Nhàn rỗi quá,bồi
dưỡng quá nhiều,dâm dục quá độ,hoài ngi,lo sợ.đuối sức,nhút nhát.
Trong qua trình
chuyển dạ thấy đau bụng từng cơn,mạnh và mau dần kéo dài 7-8h là cuộc đẻ bình
thường.Còn ngôi ở cao,cơn đau bụng rối loạn và ối vỡ sớm,ngôi ngang là bất
thường.
2.Hậu Sản:
-Sau khi đẻ vú tiết sữa:Kinh và sữa đều bắt nguồn từ thức
ăn.Tinh hoa của thức ăn chuyển hóa về tâm(màu đỏ của tân hỏa)qua phế dồn về
mạch xung nhâm thành sữa.
-Sau khi đẻ tinh hoa thức ăn thành sữa(sắc trắng của phế kim
)nên không có kinh.
Ngày đầu sau sinh
thường phát sốt sợ rét,đổ mồ hôi,mạch trì hoãn là do lúc sinh hao tổn khí
huyết.nếu các T/C nhanh chóng giảm mà không tiến triển nghiêm trọng thì không
coi là bệnh lý.
Sau khi sinh âm đạo
chảy ra huyết hôi (Sản dịch) giảm dần khoảng 13 ngày thì hết có kèm theo đau
bụng dưới từng cơn (co hồi tử cung)
Sau khi sinh nằm
nghỉ và vận đọng nhẹ nhàng tại chỗ 100 ngày (ỏ cữ) cho con bú và không thấy
hành kinh,cơ thể dần hồi phục và trở về bình thường và khó thụ thai (không
tuyệt đối).
B/ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ:
I.N/N:
1.Nội nhân:sinh ra do sự thay đỏi của 7 thứ tình
chí:hỉ,nộ,ưu,bi,khủng,kinh trong đó lo,buồn,nghĩ,giận,hờn là nguyên nhân chính.Khi
thất tình phần nhiều làm hại khí,khí là soái của huyết.khí không điều hòa thì
mọi bệnh từ đó mà sinh ra.
Nội kinh âm dương
biện luận có chép:Bệnh kinh dương minh phát ra ở tâm,tỳ,đàn bà với sự uẩn khúc
bên trong nên kinh bị bế tắc.
2.Ngoại nhân:do lục dam ảnh hưởng tới sức khỏe con
người:Trong đó hàn,nhiệt,thấp là nguyên nhân chính gây nên các bệnh phụ khoa.PN
lấy huyết làm chủ,gặp nhiệt thì lưu thông,gặp hàn thì ngưng trệ.
Nhiệt cực thì bức
huyết vọng hành gây băng kinh,băng huyết,rong kinh,nôn mửa hoặc đại tiện
máu,đái máu trước khi thấy hành kinh.Hàn quá thì ngưng nên thương gây vô
kinh.thống kinh,bế kinh.
Nếu thấp uất đọng
thường sinh bệnh đới hạ.
3. Bất nội ngoại nhân:
Do ăn uống không điều độ,chửa đẻ,nạo sảy thai nhiều,mất vệ
sinh khi ăn uống,khi giao hợp,lấy chồng sớm,lao động quá sức sinh bệnh.
Nội kinh phúc kinh
luận chép:bệnh huyết khô là vì nuôi trẻ bị mất nhiều,hoặc ăn nhậu say sưa mà
hành phòng làm cho khí kiệt,can huyết bị tổn hại làm cho kinh nguyệt mất nguồn
mà không thành.
Chu
bbeenhj nguyên hậu luận viết:Đang lúc hành kinh mà giao hợp thì mạch máu co
lại,không ra sinh chứng nặng vùng hạ vị,ngực lưng co thắt,aty chân buồn
mỏi,huyết kinh bế lại nên kinh nguyệt thất thường
Tham dâm vô độ :là
yếu tố quan trong gây bệnh vì mỗi lần giao hợp mạch xung bị hao nên ảnh hưởng
đến kinh đới thai sản.CHU ĐAN KHÊ chủ trương “hạn chế tình dục để phòng bệnh”.
II.Cơ chế bệnh sinh:
1.khí huyết không đều:
PN lấy huyết làm gốc.khi hành kinh,sinh con,nuôi cđều mất
huyết,cơ thẻ dễ sinh bệnh.vì vậy PN :Huyết thường bất túc khí thường hữu dư.Khí
huyết không điều hòa gây bệnh về kinh đới thai san.huyết phối hợp với khí,sự
thăng giáng,hàn nhiệt hư thwcjcuar nó đều do khí.Cho nên khí nhiệt thì huyết
nhiệt,khí thăng thì huyết nghịch,khí hãm thì băng huyết ,rong huyết.
2.Chức năng của tạng phủ không điều hòa:
Các nguyên nhân dâm
dục,thất tình,phòng dục quá độ..dều có thể dẫn đến tình trạng 5 tạng mất điều
hòa mà sinh bệnh nói chung và bệnh phụ khoa nói riêng.Nếu khí huyết suy
yếu,huyết dịch không đầy đủ dễ sing KN không đều,bế tắc khó có con.Can khí uất
kết huyết không về can thường sinh bệnh kinh nguyệt sai kì,băng kinh,băng
huyết.Ăn uống không điều độ.lao động qua sức hoặc lo nghĩ nhiều hại tỳ gây
huyết hư,khí hư hạ hãm,RLKN,khí hư bạch đới.Phế hư thì phế khí không vận hành
được huyết làm huyết ứ,huyết khô,tân dịch tiêu hao sinh bệnh đau ngực hoặc hành
phòng qua độ thận khí hao tổn dẫn đến KN mất điều hòa,vô sinh hoặc đẻ non.
3.Xung nhâm bị tổn thương:
Mạch xung là bể của huyết ,mạch nhâm chủ bào cung,2 mạch này
có quan hệ mật thiết đến hoạt động bệnh lý và sinh lý của PN.
Nguyên nhân gây tổn
thương xung nhâm:Giao hợp qua độ,chửa đẻ nhiều lần,nạo thai,sảy thai liên tiếp.
Ngoài ra tất cả các
nguyên nhân gây khí huyết không điều hòa,công năng tạng phủ bị rối loạn cũng
gây tổn thương xung nhâm.
C/NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỤ KHOA:
I.Nguyên tắc chung;
Từ đặc điểm bệnh lý
và cơ chế sinh lý của phụ khoa nên nguyên tắc điều trị bệnh phụ khoa phải chú
trọng đến điều hòa khí huyết,điều hòa tỳ,vị,can,thận.khí huyết điều hòa thì
tạng phủ ổn định,kinh mạch thông,mạch xung nhâm thịnh sẽ khỏi mọi bệnh tật.
1.Điều hòa khí huyết:
Cần phải kết hợp với
chứng trạng trên lâm sàng đẻ phân biệt bệnh thuộc khí hay huyết rồi mới có phếp
chữa thích hợp.
Bệnh ở phần khí thì
chữa khí là chủ yếu,chữa huyết là thứ yếu.khí nghịch thì giáng,khí uất thì
khai,hành.khí nghich thì điều khí,khì hàn thì ôn phần dương để trợ giúp nó.khí
hư thì kèm theo bổ huyết,dưỡng huyết và hoạt huyết.
Bệnh ở phần huyết
thì chữa huyết là chính,điều khí là phụ.Huyết hàn thì ôn ấm,huyết nhiệt thì
thanh,huyết hư thì bổ,còn nếu mất huyết quá nhiều thì ohair bổ huyết để cố
thoát.
-Khi dùng các thuốc công hạ ôn bổ,thanh bổ phải lưu ý đến
khí huyết,không nên cho quá nê trệ,quá hao tán mới thu được hiệu quả tốt.
2.Điều hòa tỳ vị:
Tỳ vị là gốc của hậu thiên là nguồn của sự sinh hóa,nếu tỳ
vị không điều hòa,nguồn sinh hóa không đầy đủ thì bệnh tật phát sinh.Trong tình
trạng này nên điều hòa tỳ vị,bồi bổ nguồn sinh hóa thì tự nhiên khỏi.Điều hòa
phải căn cứ vào tính trạng bệnh:hư thì bổ,tích thì tiêu,hàn thì ôn ấm,nhiệt thì
thanh.
Không nên dùng thuốc
quá nê trệ,công phạt dể tổn hại khí của tỳ vị ảnh hưởng tới công năng vận hóa.
3.Diều dưỡng can thận:
Can thận có tác dụng
tàng trữ huyết,tàng tinh và tử cung.Can chủ sơ tiết,Thận chủ bế tàng,2 tạng này
có quan hệ mật thiết với nhau.
Kinh mạch can,thận lại liên quan tới 2 mạch xung nhâm.Mạch
xung cùng đi với kinh Thiếu âm Thận đến rốn rồi đi lên.Kinh túc quyết âm Can
khởi đầu từ ngón chân cái đi đến mắt rồi hợp với mạch xung,nhâm.mạch xung,nhâm
bị tổn thương đều ảnh hưởng tới can,thận.
Tất cả những bệnh:Bế
kinh,rong kinh,băng huyết,đới hạ,suy thai.. đều do can thận hư hoặc xung nhâm
bị tổn thương gây nên.
Vì vậy dưỡng can
thận cũng có nghĩa là tư xung nhâm.
-Bồi dưỡng phần âm của can thận hư thì tư dưỡng để bổ âm.
-Bồ dưỡng phần dương thì lấy phép ôn dưỡng để phục hồi dương
làm cho khí của can,thận đầy đủ thì xung nhâm dồi dào mọi bệnh đều khỏi.
II.Nguyên tắc điều trị bệnh KN:
Phép điều kinh có 3
nguyên tắc cơ bản.
-Trị theo căn bản
-Điều lý phần khí
-Điều dưỡng tỳ vị
*.Trị theo căn bản là tìm nguyên nhân để điều trị.
VD:Có bệnh khác gây KN không đều thì phải điều trị bệnh
trước rồi KN sẽ điều hòa.Rối loạn KN rồi sinh bệnh khác thì nên điều trị RLKN.
*.Điều kinh lý khí:thì lấy hành khí khai uất làm
chủ,không nên dùng nhiều thuốc quá thơm,quá raosmaf phải kiêm thuốc bổ huyết để
khí huyết không tiêu hao.Nếu khí loạn,khí nghịch,khí tán,khí hư thì dùng các
phép điều khí,giáng khí,ôn bổ để chữa.
*.Điều dưỡng tỳ vị:Tỳ là gốc của hậu thiên sinh
huyết.nhiếp huyết,bổ tỳ vijlaf bổ nguồn ngốc của huyết,huyết đầy đủ thì các cơ
quan trong cơ thể được nuôi dưỡng tốt,chức năng điều hòa,KN trở lại bình
thường.
III.Nguyên tắc điều trị bệnh Đới hạ:
Bệnh đới hạ N/N
chính thường do thấp nhiệt.Tỳ hư không vận hóa được thủy thấp làm thấp thịnh
uất lâu ngày thành nhiệt thấp.
Thấp tích ở mạch Đới
kết ở mạch nhâm sẽ sinh chất đục chảy ra ngoài âm đạo thành đới hạ,lâu ngày hóa
nhiệt,thấp nhiệt lâu ngày thành trùng.
Điều trị cần bổ tỳ
trừ thấp kèm sơ can lý khí.Nếu thấp nhiệt nặng phải tả thấp nhiệt,nếu khí hư
nhiều phải bổ khí thăng đề.Bệnh lâu ngày dùng phép cố sáp.
Lưu y:Không nên dùng
thuốc thanh nhiệt ,táo thấp quá độ dễ
hao tân dịch.
-không nên dùng thuốc tự nhuận cố sáp nhiều gây nê trệ.
-Nếu có trùng phải thanh nhiệt,giải độc ,sát trùng.
IV.Điều trị bệnh thai sản:
Quá trình mang thai
được chia 3 giai đoạn:(Mang thai,Chuyển dạ đẻ,Sau đẻ).
-Khi mang thai:Huyết tập trung nuôi thai,bình thường phụ nữ
huyết đã không đủ nay huyết lại được tập trung nuôi thai nên càng thiếu.Huyết
thiếu dẽ thương âm,âm hư sinh nội nhiệt.
Bệnh thường thấy khi
mang thai là:Đau bụng,động thai,ra huyết,ra ối,tiền sản giật.
Trong điều trị:chú ý
dưỡng huyết,thanh nhiệt(nếu có nhiệt)tránh dùng các thuốc kỵ thai:sổ,hoạt
lợi/phá huyết,hao khí,tán khí,các chất độc.
Trong chẩn đoán phải xác định rõ xem đó là bệnh của thai hay
bệnh của mẹ.
VD:Có thai ra máu:bình thường do mẹ(huyết nhiệt,khí hư,khí
huyết hư),do con(chửa chứng,chửa ngoài dạ con,thai lưu)
Phải căn cứ vào hàn
nhiệt,hư thực mà biện chứng luận ra phép chữa đồng thời phải chiếu cố can tỳ để
dưỡng thai.
-Cần kiêng giao hợp 3 tháng đầu,3 tháng cuối để tránh sảy
thai và đẻ non.
-kiêng chất cay nóng.
-Cần giữ cho tinh thần thanh thản ,vui vẻ.
V.Điều trị bệnh sản hậu:
Khi chửa đẻ,nguyên
khí bị tiêu hao nhiều do đó cơ thể suy yếu,nếu không giữ gìn sẽ sinh bệnh.tất
cả những bệnh sinh sau đẻ điều gọi là hậu sản.
Sau đẻ cần
tránh:Phong hàn ăn uống dễ tiêu,không ăn thức ăn sống lạnh,rắn,thức ăn quá béo
hoặc quá bổ phòng thương thực.tránh giao hợp,tinh thần thoải mái,thanh thản.
Khi dùng thuốc phải
chú trọng khí huyết,khai uất không dùng thuốc hao tán.trong tiêu thực nên dùng
thuốc kiện tỳ.Nhiệt thịnh không nên dùng thuốc quá lạnh dễ ngưng trệ.Hàn thịnh
không nên dùng thuốc quá hương táo có thể gây băng huyết.
Điều trị sản hậu nhớ
3 điều:không nên hàn ,không nên hạ,không nên lợi tiểu quá nhiều.
BÀI 2.
KINH NGUYỆT KHÔNG ĐỀU.
I.KINH NGUYỆT TRƯỚC KỲ.
Là kinh đế sớm hơn 1-2 tuần,kinh kỳ bình thường,liên tục
trong 2 chu kỳ kinh trở lên gọi là kinh trước kỳ.
Bệnh nguyên chủ yếu liên quan đến xung nhâm bất cố KN không
được chế ước nên đến sớm.N/N phần nhiều là do khí suy và huyết nhiệt.Trong đó
khí suy gồm tỳ khí hư và thận khí hư.Huyết nhiệt gồm âm hư huyết nhiệt và dương
thicnhj huyết nhiệt và can uất hóa nhiệt.
1.Khí hư.
a.Tỳ khí hư:
Do bẩm tố tỳ hư hoặc do bệnh lâu ngày làm thương tổn đến
phần khí,lao lực qua độ,suy nghĩ nhiều ,ăn uống không điều độ…gây nên thương
tỳ,làm trung khí hư nhược dẫn đến.Xung nhâm bất cố hậu quả là huyết bất thông
nhiếp sẽ gây ra kinh nguyệt đến sớm.
*.T/C:Kinh đến sớm,kiêm lượng nhiều,máu nhạt,chất
loãng,mệt mỏi,đoản khí ngại nói,ăn kém đi ngoài phân nát,L:nhạt,R:trắng
mỏng,M:hoãn nhược.
*.Pháp:Bổ tỳ ích khí,cố tinh điều khinh.
*Phương:Bổ trung ích khí thang.
Nhân sâm 16g thăng ma
12g Hoàng kỳ 8g Sài
hồ 12g
Xuyên khung 8g Trần bì 4g
Bạch truật 12g Cam thảo 5g.Sắc uống ngày một thang.
Hoàng kỳ có tác dụng bổ trung ích khí thăng dương cự
hãm,thực vệ cố biểu.Nhân sâm,chích cam thảo,Bạch truật có tác dụng bổ khí kiện
tỳ làm mạnh tác dụng bổ trung ích khí của hòang kì.Đương quy dưỡng huyết hòa
dinh.Trần bì lý khí hòa vị.Thăng ma,Sài hồ thăng dương cự hãm giúp cho hoàng kì
tăng tác dụng thăng dương bổ trung ích khí.Chích cam thảo dùng để điều hòa các
vị thuốc.
b.Thận khí hư:
Do bẩm tố thận suy,các yếu tố này dẫn đến thận khí hư nhược
làm cho xung nhâm bất cố không tàng giữ được dẫn đến KN đến sớm.
*.T/C:kinh đến sớm,lượng ít màu nhạt tối,chất loãng,lưng
gối mỏi,chóng mặt ù tai,tiểu tiện nhiều lần,sắc mặt tối hoặc có viết sạm
đen,L:nhạt tối,R:trắng mỏng,M:trầm tế.
*.Pháp:Bổ thận ích khí,cố xung điều kinh.
*.Phương:Cố âm tiễn
Nhân sâm 10g Thục địa 10g Sơn dược 12g Sơn thù 12g Viễn
chí 6g ngũ vị tử 8g Chích cam thảo 6g
Thỏ ty tử 12g ,Sắc uống ngày 1 thang.
Thỏ ty tử bổ thận ích
tinh khí,Thục địa,sơn thù tư thận ích tinh,nhân sâm,sơn dược,cam thảo bổ tỳ ích
khí,bổ hậu thiên dưỡng tiên thiên,cố mệnh môn hỏa,Ngũ vị tử,viễn trí giúp cho
tâm thận giao nhau làm cho thận khí cố nhiếp tốt hơn.
2.huyết nhiệt:
a.Âm hư huyết nhiệt:
Bẩm tố âm hư,mất máu thương âm,lao lực sinh đẻ nhiều,ưu tư
quá độ,làm thương tổn phần tinh huyết,âm hư sinh nội nhiệt,nhiệt nhiễu xung
nhâm gây kinh nguyệt trước khì.
*.T/C:Kinh trước kì,lượng ít,màu hồng đặc,môi hồng,gò má
đỏ,lòng bàn chân bàn tay nóng,họng khô miệng khô,L:đỏ,R:vàng,M:tế sác.
*.pháp:Dưỡng âm thanh nhiệt,lương huyết điều kinh.
8.Phương:lưỡng địa thang.
Sinh địa 16g A giao
20g Huyền sâm 12g
Bạch thược 12g Địa cốt bì 12g
Mạch môn 12g
Địa cốt bì , Mạch môn, Huyền sâm để dưỡng âm thanh nhiệt,bạch thược để hòa
huyết dưỡng âm,a giao để tư âm chỉ huyết.
b.Dương thịnh huyết nhiệt:
Bẩm tố dương thịnh,hay ăn đồ cay nóng,cảm phải nhiệt tà làm
thương tổn xung nhâm,nhiễu động đến huyết hải gây nên KN trước kì.
*.T/C:Kinh trước kì,lượng nhiều,màu tím đỏ,đặc,tâm hung
phiền muộn,khát thích uống nước,đại tiện khô kết,tiểu tiện ít đỏ,sắc mặt hồng
đỏ,lưỡi hồng,R:vàng,M:hoạt sác.
*Pháp:Thanh nhiệt,giáng hỏa,lương huyết điều kinh
*Phương:Thanh kinh tán:
Thục địa 12g thanh
hao 10g Xuyên khung 8g Hoàng cầm
12g Xuyên quy 8g
Hoàng liên 4g.
Bài thuốc nam: Hương phụ chế 20g Ngải diệp 16g
Cỏ nhọ nhồi sao 40g Rau mà tươi
40g
Chỉ xác sao den 16g Sinh địa 20g.
c.Can uất hóa nhiệt:
Do bẩm tố người u uất,tình chí nội thương,can uất hóa Hỏa
nhiệt thương xung nhâm,nhiễu động huyết hải gây KN tiền kì.
*.Thanh can giải uất,lương huyết đuiều kinh.
*.Phương:tiêu giao đan chi..
Bạch linh 40g Bạch
truật 40g Bạch thược 40g Sài hồ 40g Đương quy 40g
Cam thảo 20g Đan bì 20g
Chi tử 20g.
Các vị thuốc trên tán bột,mỗi lần uống 8g.có thể sắc uông
liều 8-12g.
Sài hồ để sơ can giải uất,chi tử,đan bì thanh nhiệt lương
huyết.đương quy,bạch thược để dưỡng huyết nhu can.Bạc truật,phục linh,chích cam
thảo để bổ tỳ hòa trung.
*.Châm cứu:Châm bổ địa cơ(Từ âm lăng tuyền đo xuống 3
thốn),Khí hải(Rốn đo xuông đo xuống 1,5 thốn trên đường trắng giữa),Túc tam lý.
BÀI 3:RONG KINH
I.ĐỊNH NGHĨA:
Rong kinh là hiện tượng huyết ra từ tử cung có shu khì kéo
dài trên 7 ngày..
II.CÁC THỂ YHCT.
1.Rong khinh do khí hư.
Gặp ở những người bẩm tố cơ thể suy nhược.hoặc lao động quá
độ hoặc suy nghĩ nhiều làm tổn thương tới tỳ khí.trung khí bất túc,xung nhâm
bất cố không chế ước được KN gây nên kinh kéo dài.
a.T/C:Kinh ra nhiều,kéo dài,loãng kèm theo người mệt
mỏi,đuối sức ngại nói,ăn uống kém,đoản khí,R:trắng nhạt,chất bệu,M:hoãn nhược.
B.Pháp:Bổ khí thăng đề cố xung,điều kinh.
c.Phương:
Bài 1:Cử nguyên tiễn ra thêm
A giao,ngải diệp,ô tặc cốt.
Đẳng sâm 12g
Cam thảo 4g Hoàng kỳ
8g Thăng ma 8g
bạch truật 8g.
Trong đó:Nhân
sâm,Bạch truật,Hoàng kỳ,Cam thảo bổ khí kiện tỳ,nhiếp huyết.Thăng ma để thăng
cử trung khí.A giao dưỡng huyết chỉ khí.Ngải diệp để ôn ấm bào cung,chỉ huyết.Ô
tặc cốt để cố xung chỉ huyết.Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2:bổ trung ích khí thang
Bài 3:Quy tỳ thang.
2.Rong kinh do âm hư huyết nhiệt:
Do âm hư hảo vượng
hoặc ăn đồ cay nóng quá nhiều.Hỏa bức huyết mà huyết ra ngoài dều từ trong tâm
bào lạc đi ra,lâu ngày thì huyết ở tâm bào bị thiếu,mà huyết của 12 kinh mạch
đều từ đó mà thấm ra.nhưng bào lạc dưới dính với thận,trên thông với kinh cho
nên chứng rong kinh,huyết thực có liên quan tới 2 kinh tâm và thận.
a.T/C:kinh ra nhiều kéo dài sẫm màu,có cục,đau vùng hạ
vị và thắt lưng,người buồn bực,miệng khát mắt đỏ,L khô,môi khô,M:huyền hoặc
hoạt sác.
b.pháp:Dưỡng âm,thanh nhiệt ,lương huyết,điều kinh.
c.Thanh nhiệt dưỡng âm thang.
Sinh địa 12g Hoàng bá
8g Đan bì 10g Nữ
trinh tử 16g Huyền sâm
12g Hạ liên thảo 12g Bạch thược 16g.
Hoàng bá , Đan bì
thanh nhiệt,lương huyết.Sinh địa,huyền sâm,hạ liên thảo tư âm lương huyết,chỉ
huyết.nữ trinh tử tư thận âm.Bạch thược liễm can âm.
3.Rong kinh do huyết khứ ứ:
Có thể do sau đặt
vòng tránh thai một số PN bị rong kinh có thể do viêm nhiễm,ứ huyết ,sang
trấn,quá sản niêm mạc tử cung gây xung huyết,huyết xâu ngăn trở ở trong gây
rong kinh.YHCT gọi là huyết ứ.
Ngoài ra thường gặp
ở bệnh nhân tình trí uất ức,tức giận quá độ gây khí trệ huyết ứ lại.Hoặc ở
những người sau đẻ hoặc người bị cảm phải ngoại tà gây ứ huyết nội đình.Làm cho
mạch xung nhâm bị ngưng trệ huyết không thuận kinh được gây ra kinh kéo dài.
a.T/C:kinh kéo dài,lượng nhiều hoặc ít,màu tím den có
máu cục.Đau bụng,cự án,M:trầm sáp.R:bình thường,chất hơi tìm hoặc có điểm ứ
huyết.
b.Pháp:Hoạt huyết ,khứ ứ,cố xung,điều kinh.
C.Phương:
Bài 1: Tứ vật –Thất tiếu tán gia giảm.
Sinh địa 16g Bồ
Hoàng 10g Xuyên khung 10g Xích thược 12g Đương quy
16g ngũ linh chi 10g Cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Hoặc dùng thất tiếu tán:Bồ hoàng (nửa sống,nửa chín),ngũ
linh chi.2 vị bằng nhau tán dập.2 đồng cân sắc với rượu và nước tiểu trẻ em mỗi
thứ một nửa.uống.
Thuốc nam:Cỏ nhọ nhồi 20g
Nghệ xanh sao dấm 20g Mần tưới
sao 20g
Ngải cứu sao 16g Củ gấu chế 16g
Cam thảo nam 10g Tô mộc 16g .Sắc uông ngày 1 thang.
4.Do can thận âm hư:
Can hư không tàng
được huyết,can kinh có nhiệt,huyết không trở về chỗ được.Thận hư không sinh
tinh được.âm hư sinh nội nhiệt bức huyết vọng hành.
a.T/C:Rong kinh kèm theo mệt mỏi,váng đầu ù tai,đau
lưng,mỏi gối,lòng bàn tay,bàn chân nóng,họng khô ,đạo hãn,lưỡi đỏ không
rêu,mạch tế sác.
b.Pháp chữa:Bổ thận âm,bổ can huyết,điều kinh
c.Phương: Thục địa 12g
Cỏ nhọ nhồi 12g Xuyên khung
8g Ngải cứu 12g KỶ
tẻ 8g
Chi tử sao 8g QUY bản 8g
Ngưu tất 16g .Sắc uông ngày 1 thang.
5.Do đàm thấp:
Đờm rãi uất ở ngực
mà thanh khí thăng lên được,kinh lạc bị ngăn chặn mà khí giáng xuống,Phải khai
đờn rãi thì hành được khí làm khí thăng lên sẽ gây huyết ngưng.
a.T/C:Thường gặp ở người béo,da xanh,mệt mỏi,ăn kém,hay buồn
nôn,đại tiện lỏng,chất lưỡi bệu,R:trắng dày,M:hoạt.
b.Pháp:kiện tỳ hóa đàm..
c.Phương: bạch truật 12g Cỏ nhọ nhồi 16g Bán hạ chế
8g ngưu tất 12g
phục linh 8g hương phụ 8g trần bì
8g.
BÀI 4 THỐNG KINH.
I.ĐỊNH NGHĨA:
Thống kinh là hành kinh có đau bụng,đau xuyên ra cột sống
lan suống 2 đùi,lan toàn bộ bụng,kèm theo có thể đau đầu căng vú,buồn nôn,kinh
bất ổn..
II.PHÂN LOẠI THEO YHCT.
Sụ phát sinh của thống kinh có liên quan mật thiết đến sự
biến đổi sinh lý mang tính chất chu kì
của mạch nhâm,đốc,bào cung.cơ chế bệnh sinh của thống kinh là dưới ảnh hưởng
của tà khí hoặc tinh huyết của cơ thể vốn suy kém cộng với trước,trong và sau
khi hành kinh thì khí huyết của 2 mạch xung nhâm biến hóa nhanh dẫn đến khí huyết bào cung,vận hành
không được thông suốt,bào cung không được nuôi dưỡng đầy đủ gây chứng thống
kinh(bất thông tắc thông,bất vinh tắc thông).Thống kinh thường chia làm các thể nhe:Thận khí hư
tổn,khí huyết hư nhược,khí trệ ,huyết ứ,thấp nhiệt uẩn kết.
1.Thận khí hư tổn:
Thương gặp ở những
người bẩm tố Thận hư,hoặc đẻ nhiều,hoặc bệnh lâu ngày làm cho thận hư tổn,dẫn
đến tinh hư huyết thiếu làm cho 2 mạch xung nhâm huyết hư dẫn đến bào cung thất
dưỡng gây ra thống kinh(bất vinh tắc thống)
a.T/C:Kinh kì hoặc kinh hậu bụng dưới đu âm ỉ,đau thiện
án,kèm theo eo lưng mỏi đau,KN lượng ít,sắc nhạt loãng,chóng mặt,ù tai,sắc mặt
sạm tối,tiểu tiện trong dài,L:nhạt,R:mỏng,M:trầm tế
b.Pháp:Bổ thận điều tinh,dưỡng huyết chỉ thống.
c.phương:Điều can thang.
Đương quy 12g Ba kích
10g Sơn thù du 10g cam thảo 8g Sơn dược 12g A giao 16g Bạch
thược 16g . Sắc uống ngày 1 thang.
Ba kích,Sơn thù du bổ
thận khí tàng thận tinh.Đương quy,bạch thược,a giao dưỡng huyết hoãn cấp chỉ
thống.Sơn dược,cam thảo bổ tỳ thận,sinh tinh huyết.
2.Khí huyết hư nhược:
Thương gặp ở những
người bẩm tố cơ thể suy nhược,khí huyết bất túc hoặc những người bệnh lâu ngày
làm tổn thương đến khí huyết hoặc ở những người tỳ thận hư nhược không vận hóa
được thủy cốc,không tạo được nguồn sinh hóa cho cơ thể,khí huyết hư yếu làm cho
mạch xung nhâm huyết hư,khí nhược dẫn đến bao mạch thất dưỡng,huyết không hành
ngưng trệ lại gây nên thống kinh.
a.T/C: Kinh kì hoặc kinh hậu tiểu phúc đau âm ỉ,thiện án
kinh lượng ít,nhạt màu,loãng.Người mệt mỏi,chóng mạt tâm quý,mất ngủ mơ
nhiều.Sắc mặt trắng bạch.L:nhạt ,R:mỏng M:tế nhược.
b.Pháp:bổ khí dưỡng huyết,hòa trung,chỉ thống.
c.Phương:Hoàng liên kiến trung thang gia đương quy,đẳng sâm.
Hoàng kì 12g Sinh khương 6g Bạch thược
12g Đại táo 12g Quế chi 6g Di Đường 12g Chích cam thảo 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Hoàng kì,đẳng sâm,quế chi ôn bổ trung khí,thông kinh,chỉ
thống.Đương quy,bạch thược,dưỡng huyết hòa trung,hoãn cấp chỉ thống.Chích
thảo,sinh khương,đại táo,kiện tỳ vị sinh khí huyết,di đường bổ khí huyết.
3.Khí trệ huyết ứ:
Thường gặp ở những
người có bẩm tố hay u uất hoặc hay tức giận nhiều làm hại đến can,gây ra khí
trệ huyết ứ.hoặc lúc hành kinh hay sản hậu cảm phải ngoại tà gây ra khí
trệ,huyết ứ.ngưng trệ ở mạch xung nhâm như vậy sẽ làm cho bao mạch huyết không
thông gây thống kinh.
a.T/C:Kinh kỳ hoặc trước khi hành kinh tiểu phúc chướng
đau cự án.Lượng kinh ít,ra ít một không thông.Sắc kinh tím đen,có máu cục,khi
cục máu ra được nhiều thì đau giảm.Mạng sườn,vũ chướng đau,Chất lưỡi tím hoặc
có điểm ứ huyết,M:trầm sáp.
b.Pháp:Hành khí hoạt huyết,khứ ứ chỉ thống.
c.Phương:Cách hạ trục ứ thang.
Đương quy 12g Hông
hoa 10g Xích thược 12g
Diên hồ cách 16g Đào nhân
10g Ngũ linh chi 12g Xuyên khung 12g Đan bì 12g
Chỉ xác 12g Ô dược 10g Hương phụ 10g
Cam thảo 8g.Sắc uống ngày 1 thang.
Chỉ xác, Ô dược , Hương phụ Diên hồ sách hành khí,hoạt
huyết,chỉ thống,Xích thược,Đào nhân,Hoa hồng,Đan bì,ngũ linh chi hoạt huyết hóa
ngưng chỉ thống,Đương quy,xuyên khung dưỡng huyết,hoạt huyết điều kinh.cam thảo
điều hòa các vị thuốc.
4.Hàn ngưng huyết ứ:
Thường gặp ở những người khi hành kinh hoặc sau đẻ nhiễm
phải ngoại tà hoặc ăn uống đồ sống lạnh.hàn và huyết gặp nhau sẽ làm ngưng trệ
xung nhâm làm cho bao mạch không thông sẽ làm cho thống kinh.
a.T/C: Trước khi,trong khi có kinh bụng dưới lạnh đau,cự
án thích chườm nóng.hoặc kinh đến muộn,lượng ít,máu sám đen,có máu cục,sợ
lạnh,chân tay lạnh.Sắc mặt xanh,L:nhạt,R:trắng.M:trầm khẩn.
b.Pháp:Ôn kinh tán hàn khứ ứ chỉ thống.
c.Phương:Ôn kinh thang.
Đương quy 12g Nga
truật 12g Nhân sâm 10g
Đan bì 12g Bạch thược 12g cam thảo 8g
Xuyên khung 12g ngưu tất 12g Nhục quế 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Nhục quế để ôn kinh tán hàn,thông mạch điều kinh.Đương
quy,xuyên khung để dưỡng huyết,hoạt huyết điều kinh.nhân sâm can ôn bổ khí giúp
cho nhục quế thông dương tán hàn.Nga truật,đan bì ngưu tất hoạt huyết khứ ứ
giúp cho Đương quy,xuyên khung thông hành huyết trệ.Bạch thược,cam thảo để hoãn
cấp chỉ thống.
5,Thấp nhiệt uất kết:
Thường gặp ở bệnh
nhân có bẩm tố thấp nhiệt nội uẩn,khi có hành kinh hoặc sau đẻ cảm nhiễm phải
thấp nhiệt tà.Thấp nhiệt và huyết kết làm ngưng tắc xung nhâm làm cho bao mạch
huyết hành không thông gây thống kinh.
a.T/C:Trước kig hành kinh hoặc khi hành kinh bụng dưới
đau nóng rát .cự án lan xuống bụng dưới.Bn ngày thương tiểu phúc cũng đau âm
ỉ,đén kì kinh thì đau tăng lên.Kinh lượng nhiều hoặc kinh kéo dài,màu tím
hông,đặc có thể có cục.ngày thường khí hư ra nhiều,màu vàng có mùi hôi,có thể
có sốt nhẹ,tiểu tiện vàng đỏ,L:đỏ,R:vàng nhớt,M:hoạt sác hoặc nhu sác.
b.Pháp:Thanh nhiệt trừ thấp,hóa ngưng chỉ thống.
c.Phương:Thanh nhiệt điều huyết thang ra hồng đằng,Bại tương thảo,Ý
dĩ nhân.
Đan bì 12g Xuyên khung 12g Hoàng liên 6g Hồng hoa 10g Sinh
đìa 12g Đào nhân 10g Đương quy 12g
Nga truật 12g Bạch thược 12g Hương phụ 10g Diên hồ sách 16g.
Hoàng liên,ý dĩ thanh
nhiệt trừ thấp,Hồng đằng,bại tương thảo thanh nhiệt giải độc.Đương quy,Xuyên
khung,Đào nhân,Hồng hoa,Đan bì hoạt huyết khứ ứ thông kinh.Nga truật,Hương
phụ,Diên hồ sách hành khí hoạt huyết chỉ thống.Sinh địa,bạch thược thanh nhiệt
lương huyết,hoãn cấp chỉ thống.
III.CHÂM CỨU:
Hư chứng:lấy các huyệt ở nhâm mạch,đốc mạch,kinh tỳ vị là
chính,phương pháp bổ hoặc cứu.
Huyệt:Mệnh môn,Thận du,Quan nguyên,Khí hải,Túc tam lý.Đại
hách.Có thể gia giảm:Quy lai,Tam âm giao,Huyết hải.
Thực chứng:Lấy huyệt ở nhâm mạch,kinh tỳ là chính.Dùng
phương pháp tả huyệt:Trung cực,Thứ liêu,Địa cư.
BÀI 5:BỆNH ĐỚI HẠ.
I.ĐINH NGĨA.
Theo YHCT bệnh đới hạ được hiểu theo 2 nghĩa:
-Nói đén tất cả các bệnh phụ khoa từ khoe chân trở xuống bao
gồm kinh,đới,thai sản.Sác tố vấn viết:”Nữ tử đới hạ hà tụ”nghĩa là đàn bà bị
khí hư huyết khối.
-Bệnh đới hạ là chỉ một chất dịch nhờn dính hoặc lỏng loẵng
ở trong âm đạo chảy ra liaan miên.Người ta có thể dựa vào nguyên nhân gây đới
hạ để chia đới hạ làm nhiều thể,ngoài ra có thể căn cứ vào màu sắc dịch mà chia
ra:Bạch đới,Hoàng đới,xích đới,thanh đới,hắc đới.Ngoài ra còn có đới hạ có đủ 5
sắc lẫn lộn:Bạch dâm,bạch trọc.
II.PHÂN LOẠI THEO YHCT.
1.Chứng tỳ dương hư:
a.T/C:Khí hư lượng nhiều,màu trắng hoặc vàng nhạt,không
có mùi hôi,liên miên không dứt,người mệt mỏi,chân tay lạnh,ăn kém,phân nát,hai
chân có thể phù thũng,sắc mặt trắng,L:nhạt,R:trắng nhợt.M:hoãn nhược
b.Pháp:Kiện tỳ ích khí thăng dương trừ thấp.
c.Phương:Hoàn đới thang:
Bạch truật 20g Hoái
Sơn 16g Nhân sâm 16g Bạch thược 12g Sài hồ 12g Sa tiền tử 12g Thương truật 8g Cam
thảo 4g Trần bì 8g Hắc đới tuệ 8g.
Nhân sâm,Sơn dược,cam thảo kiện tỳ ,ích khí.Thương
truật,Bạch truật kiện tỳ,táo thấp.Sài hồ,Bạch thược,Trần bì sơ can giải uất lý
khí thăng dương.Sa tiền tử vào thận,tiết giáng lợi thủy trừ thấp.Hắc giới tuệ
vào huyết trừ phong thắng thấp.
2.Thận dương hư:
a.T/C:Đới hạ lượng nhiều ,màu trắng trong lạnh,loãng như
nước.lâu ngày không hết.Ù tai ,chóng mặt,eo lưng đau như gãy,sợ lạnh chân tay
lạnh,tiểu phúc lạnh,tiểu tiện nhiều lần nhất là về đêm.Đại tiện nát,sắc mặt sạm
đen.L:nhạt,R:trắng mỏng,M:trầm tế.
b.Pháp:ôn thận,trợ dương,ích tinh,chỉ đới.
c.Phương:nội bổ hoàn.
Lộc nhung 12g ,Thỏ ti
tử 16g ,Đồng tật lê 12g ,Hoàng kì 12g, Bạch tật lê 12g ,Tử uyển nhĩ
10g ,Nhục quế 5g ,Tang phiêu tiêu 12g,nhục thung dung 12g ,Phụ tử chế 8g.
Lộc nhung,nhục thung dung,thỏ ty tử ôn thận tàng tinh,ích
tủy.Đồng tật lê,tang phiêu tiêu bổ thận sáp tinh chỉ đới,Phụ tử nhục quế ôn
thận tráng dương,bổ thủy.Hoàng kì ích khí cố sáp.Bạch tật lê sơ can tiết
phong,Tử uyển nhĩ ôn phế ích thận.
3.Thể âm hư kiêm nhiệt
a.T/C:Đới hạ lượng không nhiều lắm,màu xanh hoặc đỏ
trắng lẫn nhau,đặc,dính,có mùi hôi,âm hộ khô rát khó chịu,hoặc có cảm giác nóng
rát,eo lưng đau mỏi,ù tai,chóng mặt,gò má đỏ,Ngũ tâm phiền nhiệt,thất miên đa
mộng,L:đỏ.R:ít hoặc vàng nhớt,M:tế sác.
b.Pháp:Tư âm ích thận-thanh nhiệt-trừ thấp.
c.Phương:Tri bá địa hoàng hoàn gia khiếm thực,kim anh tử.
Bài lục vị tri bá để bổ thận âm.kiếm thực,kim anh tử đẻ cố
sáp chỉ đới.
4.Thể thấp nhiệt hạ tiêu.
a.T/C:Đới hạ lượng nhiều,màu vàng,dính nhớt,có mùi
hôi,kèm theo ngứa âm hộ khó chụi,miệng đắng họng khô,ăn ít.tiểu phúc đau,tiểu
tiện vàng đỏ,L:đỏ,R:vàng dính,M:nhu sác.
b.Pháp:Thanh nhiệt lợi thấp chỉ đới.
c.Phương:Chỉ đới phương.
Trư linh 12g Phục linh 12g Sa tiền tử 16g Trạch tả 12g nhân trần 12g Xích thược 12g Đan bì 12g Hoàng bá 10g chi tử
12g Ngưu tất 12g
Trư linh,Phục linh,Sa tiền,trạch tả lợi thủy trừ thấp.Nhân
trần,hoàng bá,Chi tử thanh nhiệt,tiết nhiệt,giải độc.Xích thược,đan bì lương
huyết hóa ngưng,Ngưu tất hoạt huyết dẫn thuốc đi xuống.
Nếu can kinh thấp nhiệt TC đới hạ lượng nhiều,màu vàng hoặc
như mủi,hoặc như bã đậu phụ,có mùi hôi,kèm theo ngứa âm hộ,hao mắt chóng
mặt,miệng đắng họng khô,phiền táo dị nộ,đại tiện táo kết,tiểu tiện
đỏ,L:hồng,R:vàng nhớt,M:huyền hoát sác.
b.Pháp:Thanh nhiệt,lợi thấp sơ phong hóa trọc.
c.Phương:tỳ giải thẩm thếp thang gia Thương truật,hoắc
hương.
Tỳ giải 16g ,Đan Bì 12g Ý dĩ nhân 16g trạch tả 12g Hoàng bá
10g Hoạt thạch 12g Xích phục linh 12g thông thảo 8g
Tỳ giải,ý dĩ nhân,hoàng bá,xích phục linh,trạch tả,hoạt
thạch,thông thảo để thanh nhiệt,lợi thấp hóa trọc.Hoàng bá,Đan bì thanh nhiệt
lương huyết.Thương truật,hoắc hương lưu phương hóa trọc chỉ ngứa.
5.Thấp độc uẩn kết:
a.T/C: Đới hạ lượng nhiều,màu vàng xanh như mủ,hoặc màu
đỏ trắng lẫn nhau,hoặc ngũ sắc,mùi hôi khó chịu,tiểu phúc đau nhiều ,eo lưng
đau mỏi ,miệng đắng họng khô,tiểu tiện đỏ ít,R:vàng nhớt,M:hoạt sác.
b.Pháp:Thanh nhiệt giải độc trừ thấp.
c.Phương:ngũ vị tiêu độc ẩm gia thổ phục linh,ý dĩ nhân.
Bồ công anh 12g Tử hoa địa đinh 10g ,Kim ngân hoa 12g, Thiên nhẫn tử 10g ,Dạ cúc hoa 12g
Bồ công anh,Kim ngân hoa ,dạ cúc hoa,tử hoa địa đinh,thanh
nhiệt giải độc.Thiên nhân tử,Thổ phục linh,ý dĩ nhân thanh nhiệt giải độc,lợi
thủy trừ thấp.
III.CHÂM CỨU:
Huyệt chung:Đới mạch(xương sườn song song thẳng xuoongsgawpj
đường nối ngang rốn),Bạch hoàn du(mỏm gai đốt sống cùng 4 ngoài đốc mạch đến
1,5 thốn),khí hải,tam âm giao.
Thấp nhiệt:Hành gian,âm lăng tuyền.
Đàm thấp:Quan nguyên,túc tam lý (bình bổ,bình tả).
BÀI 6:THIẾU SỮA.
I.ĐỊNH NGHĨA:
Nhũ phòng là bầu sữa thuộc về kinh dương minh.Nhũ đầu là đàu
vú thuộc về mạch quyết âm can.Sữa do huyết sinh ra.Người mẹ nuôi con bằng sữa
của mình.
Sản hậu nguồn xung
nhâm mạnh,huyết vượng,tỳ khí mạnh,ăn uống điều hòa thì sữa đầy đủ mà đặc.Nếu tỳ
vị khí yếu,ăn uống kém hoặc bẩm thụ xung nhâm vốn hư kém,nguồn sinh hóa kém dẫn
đến ít sữa,loãng hoặc không xuống sữa gọi chung là thiếu sữa.
Thiếu sữa là 1 trong 7 chứng bệnh hay gặp tring nhũ bệnh đó
là:không có sữa,sữa ra không ngừng,nhũ ung,suy nhũ,nhũ nham,đố nhũ và nhũ
huyền.
II.CÁC THỂ BỆNH THEO YHCT.
1.Thể khí huyết hư nhược:
a.Chứng trạng:Sản hậu sau khi sinh,sữa không xuống hoặc
xuống rất ít,vú không căng đau,sắc mặt xanh nhợt hoặc bủng vàng,da khô,thân thể
gầy yếu,tay chân mỏi rũ,móng tay trắng bệch,người mệt mỏi,đau đầu,choáng váng,ù
tai,đoản hơi,đoản khí,ăn uống kém.Nặng thì mồ hôi tự hãn,đại tiện phân
lỏng,huyết hôi ra ít,đái rắt,L:bệu nhợt,ít rêu,M:hư tế.
b.Biện chứng:Sản phụ thể chất vốn hư yếu,hoặc do sau đẻ
huyết mất nhiều,khí huyết hư nhược,có khi cạn kiệt,nguồn sinh hóa kém không đày
đủ để sinh sữa gây thiếu sữa.vì vậy phải lấy bổ khí huyết làm cốt,tránh dùng
các vị khắc phạt đẻ tống sữa ra vì sẽ càng làm thêm hư thêm.
c/Bổ khí thông huyết:
d/Phương:dùng bài thông nhũ đan thang gia giảm.
Đẳng sâm 16g ,Hoàng
kì 12g ,Đương quy 8g ,mạch môn 8g ,Cát cánh 6g ,Mộc thông 10g ,Thông thảo 6g
,Móng giò lợn 2 cái.
Hoàng kì,nhân sâm bổ khí kiện trung.Đương quy mạch môn dưỡng
huyết tăng dịch.Thông thảo thông lạc lợi sữa,móng giò lợn thông sữa lợi
huyết.Cát cánh đưa vị thuốc lên trên khiến chó khí huyết dồi dào,mạch lạc thông
sướng dịch sữa tiết ra.
Có thể dùng bài tứ vật thang hoặc bát chân thang gia thêm
thiên hoa phấn,Mộc thông để dưỡng âm,lợi sữa.
Tránh dùng các vị mạch nha,Sơn tra,Thần khúc là những vị làm
mất sữa.
Bên ngoài có thể dùng thông bạch rửa vú giúp cho thông khí
để lưu thông đường sữa.
2.Thể can khí uất kết:
a/Chứng trạng:sản hậu sau khi đẻ sữa không xuống,vú căng
đầy mà đau.Tinh thần uất ức ,bực tức,phiền táo mất ngủ,ăn uống kém,đại tiện
táo,ngực sườn đầy tức,L:đỏ,R:vàng dày hoặc trắng dày,M:huyền.
b/Biện chứng:Sau đẻ sản phụ có sang chấn về tinh
thần,giận giữ,bực tức làm tổn hại đến can,Can không sơ tiết điều đạt được dẫn
tới khí trệ,huyết ứ,khí huyết không lưu thông không sinh hóa được ra sữa gây
thiếu sữa.
c/Pháp :sơ can,giải uất thông lạc,lợi sữa.
d/Phương:Tiêu Giao tán gia giảm:
Sài Hồ 12g ,Bạch truật 8g ,Bạch linh 8g ,Bạch thược 8g
,Đương quy 8g ,Trần bì 6g ,Cam thảo 4g ,Sinh khương 2g ,Bạc hà 6g,Mộc thông 6g
,Thông thảo 6g.
Bài tiêu giao sơ
can,giải uất,kiện tỳ hòa dinh.Sinh khương,Bạc hà thông lạc,hòa trung đưa vị
thuốc lên trên,Mộc thông,Thông thảo thông lạc,lợi sữa khiến cho mạc lạc thông
sướng,dịch sữa tiết ra.
Ngoài ra có thể dùng bài Dũng toàn tán.
Đinh hương 12g ,Vương bất lưu hành 12g ,Thiên hoa phấn 12g
,Lậu lô 12g ,Móng giò lợn 1 cái.
Ngoài ra người ta còn dùng phương pháp châm cứu và nhĩ châm
đẻ điều trị.
*/Châm cứu:Các huyệt:Chiên trung,Thiếu trạch,Nhũ căn,Hợp
cốc.
*/Nhĩ châm:vị trí tuyến vú,tuyến nội tiết,can.
BÀI 7:
VIÊM PHẦN PHỤ (Đới hạ)
Nguyên nhân: Bệnh sinh của chứng đới
hạ có quan hệ chặt chẽ với mạch nhâm, mạch đới. Mạch nhâm chủ bào cung, mạch
đới giữ việc ước thúc. Nếu mạch đới không ước thúc, mạch nhâm không củng cố,
thuỷ thấp vẩn đục chảy xuống thành chứng đới hạ. Nguyên nhân có thể làm tổn
thương mạch đới và mạch nhâm là:
-
Tỳ hư: ăn uống không điều độ, mệt nhọc làm tổn thương tỳ vị. Tỳ
dương suy yếu công năng vận hoá không bình thường nên chất tinh vi không thăng
được hoá thấp khí mà hãm xuống.
-
Thấp nhiệt: Thấp tà xâm phạm vào cơ thể, đọng lại sinh
nhiệt hoặc uất ở mạch đới hoặc lấn tỳ khí mà hãm xuống thành chứng hoàng đới.
-
Đàm thấp: Tỳ hư thấp tụ lại thành đàm, đàm và thấp dồn
xuống hạ tiêu thành bệnh.
-
Can uất: tình chí không thư thái, can khí uất ở trong,
uất lâu hoá nhiệt xuống khắc tỳ, tỳ không vận hoá được thấp hãm xuống thành đối
hạ.
-
Thận hư: Phòng lao hại thận, dương khí hao tổn, mạch đới
không ước thúc được mạch xung nhâm không thu nhiếp được, nên dịch trong bào
cung chảyra. Nếu phần âm của thận kém thì tướng hoả thịnh bên trong, dẫn đến âm
hưhoả vượng, bức huyết vọng hành mà gây nên chứng xích đới.
1. Chứng tỳ hư
Triệu chứng: Khí hư trắng loãng, không hôi, lụng bụng
không thấy trướng đau, kinh nguyệt bình thường, sắc mặt trắng bệch, tinh thần
mệt mỏi chân ray lạnh, đại tiện lỏng, tiểu tiện trong dài, hai chân phù, chất
lưỡi bình thường, rêu rưỡi trắng, mạch hoãn nhược.
Pháp: Kiện tỳ thăng dương trừ thấp
Phương: Hoàn đới
thang (Bạch truật 20, Sa tiền tử 12, Hoài sơn 16, Thương truật 8, Đẳng sâm
16, Cam thảo 4, Bạch thược 12, Trần bì 8, Sài
hồ 12, Bạch giới tử sao 8). Sắc uống ngày một thang
2. Chứng thấp nhiệt
Triệu chứng: Khí hư nhiều lẫn máu, hoặc vàng đặc dính
mùi hôi tanh kèm theo hoa mắt, xây xẩm mặt, mệt nhọc, khát nước mà không muốn
uống, tâmphiền ít ngủ, đại tiện táo hoặc lỏng, Tiểu tiện ít, đỏ hoặc đái rắt,
đái buốt. Rêu lưỡi vàng nhờn, mạch nhu sác.
Pháp: Thanh nhiệt trừ thấp, kiện tỳ.
Phương: Chỉ đới
phương (Phục linh 15, Sa tiền tử 12, Trữ linh 15, Đan bì12, Trạch tả 15,
Hoàng bá 12, Chi tử 12, Xích thược 12, Nhân trần 12, Ngưu tất 15. Sắc uống ngày
một thang)
-
Trường hợp nặng: bụng dưới đau, cự án, khí hư nhiều, vàng, mùi
hôi,phiền táo, đại tiện táo, tiểu tiện vàng, rêu lưỡi vàng mạch hoạt sác → Pháp:
Thanh nhiệt giải độc → Phương: Hoàng liên giải độc thang
gia Sa tiền thảo, Kim ngân hoa.
+
Nếu nhiệt nhiều gia Liên kiều, Địa cốt bì
+
Nếu đau bụng nhiều gia Nhũ hương, Một dược.
-
Sau khi đã điều trị ổn định, nhiệt thoái mà u cục bên trong vẫn còn
(ổ viêm trong tiểu khung, ứ nước, mủ vòi trứng) → Pháp: hoạt huyết thông ứ
khứ thấp → Phương: Đan sâm 15, Sa tiền thảo 15, Nhũ hương 8, Một dược 8,
Đào nhân 12, Xích thược 12. Sắc uống ngày một thang.
Thuốc dùng ngoài: Sà sàng tử tán, viên
bạch đới, bột bạch đới (phèn phi 20, bằng sa 2).Thuốc rửa: Sà sàng tử 40, Hoàng đằng 40 cho 1,5 lít nước đun sôi 20
phút để ấm rửa hàng ngày. Hoặc rửa bằng nước sắc lá trầu không.
3. Khí trệ huyết ứ
Triệu chứng: Bụng dưới đau dữ dội, cảm giác như
chướng và sa xuống. Eolưng đau mỏi, khí hư nhiều, kinh nguyệt nhiều, thống
kinh. Chất lưỡi có thể có điểm ứ huyết, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch huyền tế.
Pháp: Hoạt huyết hành khí
Phương: Ích mẫu 15, Hương phụ 12, Đương quy 12, Đào
nhân 8, Xích thược 12, Địa cốt bì 8, Đan sâm 12
-
Nếu khí hư nhiều gia: Đẳng sâm, Hoàng kỳ.
-
Nếu nổi u cục thêm Tam lăng, Nga truật. Nếu u cục lâu ngày không
tiêu, rìa lưỡi có điểm ứ, mạch tế sáp là huyết ứ hàn ngưng. Cần ôn thông huyết
ứ dùng Quế chi phục linh hoàn.
4. Đàm thấp
Triệu chứng: Người béo mập, khí hư nhiều giống đờm,
đầu nặng choáng váng, miệng nhạt có đờm, lồng ngực bứt nít, bụng chướng, ăn
uống kém, thở to suyễn gấp, chất lưỡi nhợt rêu lưỡi trắng nhớt, mạch huyền
hoạt.
Pháp: Kiện tỳ hoá đàm trừ thấp
Phương: Lục quân
tử thang gia vị (Bạch truật 12, Bán hạ chế 4, Đẳng sâm 12, Khiếm thực 16,
Phục linh 8, Liên nhục 12, Cam thảo 4, Kim anh
8, Trần bì 8. Sắc uống ngày một thang
5. Can uất
Triệu chứng: Khí hư vàng nhạt, trắng dính hoặc lờ máu
cá, kinh nguyệt không đều, tinh thần uất ức, mạng sườn đầy trướng, miệng đắng,
họng khô, tiểu tiện vàng, da vàng, mạch huyền.
Pháp: Điều can giải uất thanh nhiệt.
Phương: Long đởm
tả can thang (Long đởm thảo 12, Sinh địa 8, Sài hồ 8, Đương quy 8, Trạch tả
8, Hoàng cầm 8, Sa tiền 12, Chi tử 8, Mộc thông 8, Cam
thảo 4. Sắc uống ngày một thang. Hoặc dùng bài Tiêu dao đan chi
6. Thận hư
Triệu chứng: Khí hư trắng, giống lòng trắng trứng, ra
lâu ngày không dứt, sắc mặt xám, mỏi mệt, đại tiện lỏng, tiểu tiện trong, lưng
mỏi như gãy, bụng dưới đau, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế.
-
Nếu dương hư: Lưng bụng lạnh, chân tay lạnh mạch trầm trì.
-
Nếu âm hư: Khí hư nhiều, đỏ, người gầy, hoa mắt chóng mặt, tim hồi
hộp, ít ngủ, mỏi lưng, sắc mặt đỏ lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
Pháp - Phương:
Dương hư → Bổ thận dương → Bát vị quê phụ (Thục địa 12, Phụ tử 8,
Hoài sơn 8, Nhục quế 8, Sơn thù 8, Thỏ ty tử 8, Trạch tả 12, Khiếm thực 8, Đan
bì 8, Tang phiêu tiêu 4, Bạch linh).
Âm hư → Bổ thận âm → Bát vị tri bá gia giảm (Thục địa 12,
Tri mẫu 8, Hoài sơn 8, Hoàng bá 8, Sơn thù 8, Liên nhục 8, Trạch tả 12, Khiếm
thực 8, Đan bì 8, Kim anh 8, Bạch linh)
Châm cứu: - Huyệt chung: Đới mạch,
Bạch hoàn du, Khí hải, Tam âm giao.
- Thấp nhiệt: Hành gian, âm lăng tuyền
- Đàm thấp: Quan nguyên, Túc tam lý (Bình bổ,
bình tả)