A/HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
I/Đ/N: Từ vài nghìn năm trước, người xưa đã nhận thấy sự vật luôn
luôn có mâu thuẫn nhưng thống nhất với nhau, không ngừng vận động, biến hoá để
phát sinh, phát triển và tiêu vong, gọi là Học thuyết âm dương
II/NỘI DUNG CỦA HỌC THUYẾT
1/ có 4 Quy luật Âm dương */ Dương đối lập (Đối lập
là sự mâu thuẫn, chế ước và đấu tranh)
- Hai mặt Âm - Dương luôn đối lập nhau
(vd: ngày - đêm, nước - lửa, ức chế - hưng phấn)
*/Âm – Dương hỗ căn (Hỗ căn là sự nương tựa lẫn nhau)
- Hai mặt Âm - Dương tuy đối lập nhưng
nương tựa lẫn nhau trong sự tồn tại và phát triển của sự vật, và mới có ý
nghĩa. Cả 2 mặt đều là tích cực của sự vật, không thể đơn độc phát sinh, phát
triển được (vd: có đồng hoá mới có dị hoá, có số âm mới có số dương, …,
nếu ko có quá trình này thì quá trình kia không tiếp tục tồn tại và phát triển
được)
*/Âm – Dương tiêu trưởng (Tiêu là sự mất đi; Trưởng là sự phát triển)
- Quá trình này nói lên sự vận động
không ngừng và sự chuyển hoá lẫn nhau giữa 2 mặt Âm - Dương (vd: khí hậu
trong năm thay đổi từ lạnh sang nóng → là quá trình âm tiêu dương trưởng; từ nóng sang lạnh → là quá trình dương tiêu âm trưởng, do đó khí hậu có 4
mùa: mát, lạnh, ấm, nóng)
- Sự vận động của 2 mặt Âm - Dương có
tính chất giai đoạn, tới mức độ nào đó sẽ chuyển hoá sang nhau gọi là “dương cực sinh âm, âm cực sinh dương” “hàn cực sinh nhiệt, nhiệt cực sinh hàn”
→ Trong quá trình phát triển của bệnh tật, bệnh thuộc phần dương (vd:
sốt cao) có khi gây ảnh hưởng đến phần âm (vd: gây mất nước); Hoặc bệnh ở phần
âm (vd: mất nước, mất điện giải) đến mức độ nào đó sẽ ảnh hưởng đến phần dương
(vd: gây choáng, truỵ mạch, thoát dương, …)
*/Âm – Dương bình hành (Bình hành là sự thăng bằng, quân bình)
- Hai
mặt Âm - Dương tuy đối lập, vận động không ngừng, nhưng luôn lập lại được thế
thăng bằng, thế quân bình giữa 2 mặt
- Sự
mất thăng bằng giữa 2 mặt Âm - Dương nói lên sự mâu thuẫn thống nhất, vận động
và nương tựa lẫn nhau của vật chất.
2/có 3 cặp Phạm trù a/Sự tương đối và tuyệt
đối của hai mặt Âm – Dương
- Sự đối lập giữa 2 mặt Âm - Dương là
tuyệt đối, nhưng trong điều kiện cụ thể nào đó có tính chất tương đối (vd:
Hàn (lạnh) thuộc âm >< Nhiệt (nóng) thuộc dương; Lương (mát) thuộc âm
>< Ôn (ấm) thuộc dương. Vì thế trên lâm sàng, sốt là nhiệt → thuộc dương.
Nếu sốt cao thuộc lý → dùng thuốc hàn, sốt nhẹ thuộc biểu → dùng thuốc lương
(mát))
b/Trong âm có dương - Trong dương có âm
- Âm - Dương nương tựa lẫn nhau cùng
tồn tại, có khi xen kẽ vào nhau trong sự phát triển. (vd: Trong 24h: Ban
ngày thuộc dương có: 6h-12h là dương trong dương, 12h-18h là âm trong
dương; Ban đêm thuộc âm có: 18h-24h là âm trong âm, 0h-6h là dương trong
âm)
- Trên lâm sàng, dùng thuốc làm ra mồ hôi để hạ sốt,
cần chú ý tránh cho ra mồ hôi nhiều gây mất nước và điện giải. Về cấu trúc
cơ thể, Tạng thuộc âm (Can, Thận); Can có can âm (can huyết), can dương
(can khí); Thận có thận âm (thận thuỷ), thận dương (thận hoả), …
c/Bản chất và hiện tượng
- Thông thường bản chất phù hợp với
hiện tượng → khi chữa bệnh, người ta chữa vào bản chất bệnh (bệnh hàn dùng thuốc
nhiệt, bệnh nhiệt dùng thuốc hàn)
- Nhưng có lúc bản chất không phù hợp
với hiện tượng gọi là hiện tượng “chân
giả” → khi chẩn đoán, phải xác định cho đúng bản chất để dùng thuốc chữa
đúng nguyên nhân
+ Bệnh truyền nhiễm gây sốt cao (chân nhiệt)
do nhiễm độc gây trụy mạch ngoại biên làm chân tay lạnh, ra mồ hôi lạnh (giả
hàn) → dùng thuốc hàn lương chữa nguyên nhân
+ Bệnh ỉa chảy do lạnh (chân hàn) do mất
nước, mất điện giải gây nhiễm độc TK làm co giật, sốt (giả nhiệt) → dùng thuốc
ấm nóng chữa nguyên nhân
Vẽ đồ hình Âm – Dương [
III/ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC (Học thuyết âm dương quán triệt từ
đầu đến cuối, từ đơn giản đến phức tạp trong suốt quá trình cấu tạo cơ thể,
sinh lý, bệnh lý, chẩn đoán và điều trị bệnh bằng YHCT)
1/Về cấu tạo cơ thể và sinh lý
Âm: tạng, kinh âm, huyết, bụng, trong,
dưới, …Vật chất dinh dưỡng
Dương: phủ, kinh duơng, khí, lưng, ngoài,
trên, … Cơ năng hoạt động
- Tạng thuộc âm, do trong âm có dương
nên còn phân chia ra Phế âm - Phế khí, Thận âm - Thận dương; Can huyết - Can
khí; Tâm huyết - Tâm khí
- Phủ thuộc dương, do trong dương có âm
nên có Vị âm - Vị hoả, …
2/Về quan hệ bệnh lý
*/Bệnh tật phát sinh do
sự mất thăng bằng Âm - Dương trong cơ thể được biểu hiện bằng thiên thắng hay
thiên suy
- Thiên thắng: dương thắng gây chứng nhiệt (sốt,
mạch nhanh, khát nước, táo, nước tiểu đỏ), âm thắng gây chứng hàn (ng lạnh, tay
chân lạnh, mạch trầm, ỉa lỏng, nước tiểu trong)
- Thiên suy: dương
hư (lão suy, hội chứng hưng phấn TK giảm, …); âm hư (mất nước, điện giải, hội
chứng ức chế TK giảm, …)
*/Trong quá trình phát
triển của bệnh, tính chất của bệnh còn chuyển hoá lẫn nhau giữa 2 mặt Âm -
Dương
- Bệnh ở phần dương ảnh hưởng tới phần
âm (dương thắng tắc âm bệnh). Bệnh ở
phần âm ảnh hưởng tới phần dương (âm
thắng tắc dương bệnh) (vd: ỉa lỏng, nôn mửa kéo dài gây mất nước,
điện giải làm nhiễm độc TK→ gây sốt, co giật thậm trí truỵ mạch (thoát dương)
*/Sự mất thăng bằng của
Âm - Dương gây ra những chứng bệnh ở những vị trí khác nhau của cơ thể tuỳ theo
vị trí đó ở phần âm hay phần dương
- Dương thịnh sinh ngoại nhiệt (sốt, người nóng, tay chân nóng) vì
phần dương của cơ thể thuộc biểu, thuộc nhiệt
- Âm thịnh sinh nội hàn (ỉa chảy, người sợ lạnh, nước tiểu
trong dài) vì phần âm thuộc lý, thuộc hàn
- Âm hư sinh nội nhiệt (mất nước, tân dịch giảm gây chứng
khát nước, họng khô táo, nước tiểu đỏ, …) phần dương nổi lên, thuộc nhiệt
- Dương hư sinh ngoại hàn (sợ lạnh, tay chân lạnh) vì phần
dương khí ở ngoài bị giảm sút
3/Về chẩn đoán học
- Dựa vào Tứ chẩn
(vọng, văn, vấn, thiết) để khai thác triệu chứng thuộc hàn hay nhiệt, hư hay
thực của các tạng phủ kinh lạc
- Dựa vào Bát cương (biểu - lý;
hư - thực; hàn - nhiệt; âm - dương) để đánh giá vị trí nông sâu của bệnh, tính
chất của bệnh, trạng thái người bệnh và xu thế chung nhất của bệnh tật. Trong
đó Âm - Dương là 2 cương lĩnh tổng quát nhất gọi là Tổng cương. Thường bệnh ở biểu, thực, nhiệt thuộc Dương, bệnh ở lý,
hư, hàn thuộc Âm
- Dựa vào Tứ chẩn và Bát cương để khai thác và quy bệnh tật thành
các hội chứng thiên thắng hay thiên suy về Âm - Dương của các tạng phủ, kinh
lạc, …
4/Về điều trị học
- Nguyên tắc: Chữa bệnh là điều hoà lại sự mất
thăng bằng về Âm - Dương của cơ thể tuỳ theo tình trạng hư - thực, hàn - nhiệt
của bệnh bằng các phương pháp khác nhau như dùng thuốc, châm cứu, xoa bóp, khí
công, …
- Về dược: - Thuốc hàn lương (lạnh, mát) thuộc
âm → dùng chữa bệnh nhiệt, thuộc dương
- Thuốc nhiệt, ôn (nóng, ấm) thuộc dương →
dùng chữa bệnh hàn, thuộc âm
- Về châm cứu: -
Nhiệt thì châm - Hàn thì cứu; Hư thì bổ - Thực thì tả
- Dùng huyệt theo nguyên tắc “theo
dương dẫn âm, theo âm dẫn dương”
+ Bệnh thuộc tạng (thuộc âm) → dùng Du
huyệt sau lưng (thuộc dương)
+ Bệnh thuộc phủ (thuộc dương) → dùng Mộ
huyệt trước ngực, bụng (thuộc âm
B/HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
I/Đ/N: Học thuyết ngũ hành là Học thuyết âm dương, liên hệ cụ thể hơn
trong việc quan sát, quy nạp và sự liên quan của các sự vật trong thiên nhiên
II/NỘI DUNG CỦA HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
1/Ngũ hành là? Người xưa thấy có 5 loại vật chất cơ
bản là Kim (kim loại) - Mộc (gỗ) - Thuỷ (nước) - Hoả
(lửa) - Thổ (đất) và đem các hiện tượng trong thiên nhiên và trong cơ
thể con người ra xếp theo 5 loại vật chất trên gọi là Ngũ hành. Ngũ hành còn có ý nghĩa là sự vận động, chuyển hoá của
các chất trong thiên nhiên và tạng phủ trong cơ thể.
2/Sự quy nạp vào ngũ hành trong thiên
nhiên và trong cơ thể con người
Hiện tượng
|
Ngũ hành
|
||||
Mộc
|
Hoả
|
Thổ
|
Kim
|
Thuỷ
|
|
Vật chất
|
Gỗ, cây
|
Lửa
|
Đất
|
Kim loại
|
Nước
|
Ngũ sắc
|
Xanh
|
Đỏ
|
Vàng
|
Trắng
|
Đen
|
Ngũ vị
|
Toan
(chua)
|
Khổ
(đắng)
|
Cam (ngọt)
|
Tân
(cay)
|
Hàm
(mặn)
|
Mùa
|
Xuân
|
Hạ
|
Trưởng
hạ
|
Thu
|
Đông
|
Phương
|
Đông
|
Nam
|
Trung
ương
|
Tây
|
Bắc
|
Tạng
|
Can
|
Tâm
|
Tỳ
|
Phế
|
Thận
|
Phủ
|
Đởm
|
Tiểu
trường
|
Vị
|
Đại
trường
|
Bàng
quang
|
Ngũ thể
|
Cân
|
Mạch
|
Cơ nhục
|
Bì mao
|
Cốt tuỷ
|
Ngũ quan
|
Mắt
|
Lưỡi
|
Miệng
|
Mũi
|
Tai
|
Tình chí
|
Nộ
(giận)
|
Hỉ
(mừng)
|
Ưu (lo)
|
Bi
(buồn)
|
Khủng
(sợ)
|
3/Quy luật hoạt động
Trong điều kiện bình
thường hay sinh lý vật chất trong thiên nhiên và các loại hoạt động của cơ thể liên quan mật
thiết với nhau, thúc đẩy nhau để vận động không ngừng bằng quy luật tương sinh hoặc chế ước lẫn nhau để giữ thế quân bình bằng
quy luật tương khắc
Quy luật Ngũ hành
tương sinh: chỉ mối
quan hệ sinh ra nhau một cách thứ tự, thúc đẩy nhau phát triển của 5 loại vật
chất (hành nọ sinh hành kia, tạng nọ sinh tạng kia)
- Thứ tự của Tương sinh là: … → Mộc → Hoả → Thổ → Kim
→ Thuỷ → Mộc → …
- Sự tương sinh này cứ lặp đi lặp lại
không ngừng. Nếu đứng từ một hành mà nói thì hành sinh ra nó được gọi là “mẹ”, hành do nó sinh ra được gọi là “con”
- Trong
cơ thể người: Can (mộc) → Tâm (hoả) → Tỳ (thổ) → Phế (kim) → Thận (thuỷ)
Quy luật Ngũ hành
tương khắc: chỉ mối
quan hệ lần lượt ức chế lẫn nhau của 5 loại vật chất (hành nọ chế ước hành kia,
tạng nọ chế ước tạng kia)
- Thứ tự của Tương khắc
là: … Mộc Thổ
Thuỷ Hoả Kim
Mộc …
- Quá trình này cũng tuần hoàn ko ngừng
- Trong cơ thể người: Can (mộc) Tỳ (thổ) Thận (thuỷ) Tâm (hoả) Phế (kim)
3/Trong điều kiện bất
thường hay bệnh lý
Quy luật tương thừa: là hiện tượng hành (tạng) này khắc
hành (tạng) kia quá mạnh
- Vd: Bình
thường Can (mộc) khắc Tỳ (thổ), nếu Can (mộc) khắc Tỳ (thổ) quá mạnh sẽ gây ra
các hiện tượng đau dạ dày, ỉa chảy do TK → Pháp
điều trị: Bình can (hạ hưng phấn của Can) và Kiện tỳ (nâng cao công năng
hoạt động của Tỳ)
Quy luật tương vũ: là hiện tượng hành (tạng) này không
khắc được hành (tạng) kia
- Vd: Bình
thường Tỳ thổ khắc Thận thuỷ, nếu Tỳ hư ko khắc được Thận thuỷ sẽ gây ứ nước
như trong bệnh ỉa chảy kéo dài gây phù dinh dưỡng → Pháp điều trị: Kiện tỳ (nâng cao công năng hoạt động của Tỳ) và Lợi
niệu (làm tiêu phù thũng)
III/ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC
(Học
thuyết ngũ hành
được ứng dụng để quan sát, quy nạp và nêu lên sự tương quan trong hoạt động
sinh lý các tạng phủ để chẩn đoán bệnh tật, tìm tính năng và tác dụng thuốc và
ứng dụng trong bào chế dược liệu)
1/Về quan hệ sinh lý (Thể hiện ở sự sắp xếp tạng phủ theo
ngũ hành và liên quan của chúng đến ngũ vị, ngũ sắc, ngũ quan, thể chất và tình
trí (Bảng
quy nạp Ngũ hành)
Vd: Can có quan hệ biểu lý với Đởm, chủ
về Cân, khai khiếu ra Mắt, kích thích sự điều đạt, khi uất kết gây giận dữ, …)
2/Về quan hệ bệnh lý (Căn cứ vào Ngũ hành để tìm vị trí
phát sinh một chứng bệnh của một tạng hay một phủ nào đó, từ đó đề ra phương
pháp chữa bệnh thích hợp)
- Sự phát sinh một chứng bệnh ở tạng
phủ nào đó có thể xảy ra ở 5 vị trí khác nhau:
-Chính tà: do bản thân tạng phủ ấy có bệnh (Vd:
Mất ngủ do bản thân tạng Tâm, do Tâm
huyết hư không nuôi dưỡng tâm thần → Bổ huyết an thần)
-Hư tà: do tạng trước nó gây bệnh cho tạng
đó, còn bọi là “bệnh từ mẹ truyền sang
con” (Vd: Mất ngủ do Can
gây bệnh cho Tâm như cao HA gây mất ngủ → Bình can, an thần)
-Thực tà: do tạng sau nó gây bệnh cho tạng đó
còn gọi là “bệnh từ con truyền sang mẹ”
(Vd: Mất ngủ do Tỳ hư không
nuôi dưỡng được Tâm → Kiện tỳ, an thần)
-Vi tà: (tương thừa) do tạng khắc tạng đó đã khắc quá mạnh mà gây ra bệnh (Vd:
Mất ngủ do Tâm hoả khắc Phế kim quá
mạnh→ Bổ phế âm, an thần
-Tặc tà (tương
vũ): do tạng đó không khắc được tạng khác mà gây ra bệnh )(Vd: Mất ngủ do Thận hư không khắc được Tâm
hoả → Dưỡng âm, an thần)
3/Về chẩn đoán học (Căn cứ vào những triệu chứng về ngũ
sắc, ngũ vị, ngũ quan, ngũ chí, thể chất để tìm bệnh thuộc các tạng phủ có liên
quan)
- Ngũ sắc: sắc
vàng → bệnh thuộc Tỳ; sắc trắng →
bệnh thuộc Phế; sắc xanh → bệnh thuộc
Can; sắc đỏ → bệnh thuộc Tâm; sắc đen → bệnh thuộc Thận
- Ngũ chí: giận
giữ, cáu gắt → bệnh ở Can; sợ hãi
→ bệnh ở Thận; cười nói huyên thuyên
→ bệnh ở Tâm; lo nghĩ → bệnh ở Tỳ; buồn rầu → bệnh ở Phế
- Ngũ khiếu và ngũ thể: bệnh ở cân, chân tay run co quắp →
bệnh thuộc Can; bệnh ở mũi như viêm mũi dị ứng, chảy máu cam,… → thuộc Phế;
bệnh ở mạch (mạch hư nhỏ, …) → bệnh thuộc Tâm; bệnh ở xương tuỷ (chậm biết đi,
chậm mọc răng, …) → bệnh thuộc Thận
4/Về điều trị học
*/Nguyên tắc điều trị Con hư bổ mẹ, Mẹ thực tả con
Về châm cứu Sử dụng Ngũ du huyệt (trong
một đường kinh, quan hệ giữa các huyệt trong ngũ du là tương sinh, giữa 2 đường
kinh âm - dương quan hệ là tương khắc)
Kinh
|
Ngũ du huyệt
(đặt tên theo ý nghĩa của kinh khí đi
trong đường kinh như dòng nước chảy)
|
||||
Tỉnh
|
Huỳnh
|
Du
|
Kinh
|
Hợp
|
|
nơi kinh khí đi ra
|
nơi kinh khí chảy xiết
|
nơi kinh khí dồn lại
|
nơi kinh khí đi qua
|
nơi kinh khí đi vào
|
|
Dương
|
Kim
|
Thuỷ
|
Mộc
|
Hoả
|
Thổ
|
Âm
|
Mộc
|
Hoả
|
Thổ
|
Kim
|
Thuỷ
|
5/Về tính chất dược
liệu và bào chế dược liệu
- Tìm kiếm và xét tác dụng của thuốc
đối với bệnh tật các tạng phủ trên cơ sở liên quan giữa các vị, sắc với tạng phủ
- Vị chua,
màu xanh → vào Can
- Vị đắng,
màu đỏ → vào Tâm
- Vị ngọt,
màu vàng → vào Tỳ
- Vị cay,
màu trắng → vào Phế
- Vị mặn,
màu đen → vào Thận
- Vận dụng ngũ vị để bào chế làm vị
thuốc thay đổi tính năng và tác dụng cho đi vào các tạng phủ theo yêu cầu chữa bệnh - Sao với giấm → dẫn thuốc vào Can
- Sao với
muối → dẫn thuốc vào Thận
- Sao với
đường → dẫn thuốc vào Tỳ
- Sao với
gừng → dẫn thuốc vào Phế, …
C/HỌC THUYẾT TẠNG PHỦ
I/TINH - KHÍ - HUYẾT - TÂN DỊCH - THẦN
1/Tinh: là cơ sở vật chất của sự sống con người và các loại hoạt
động cơ năng của cơ thể
- Nguồn gốc: - Tinh tiên thiên: do bố mẹ đem lại
- Tinh hậu thiên: do chất dinh dưỡng
của đồ ăn tạo ra, tinh hậu thiên do tỳ vị vận hoá phân bổ ở các tạng phủ nên
còn gọi là “tinh của tạng phủ”
- Tác dụng: Hai nguồn tinh tiên thiên và hậu
thiên bổ xung cho nhau tham gia vào việc sinh dục và phát dục của cơ thể
2/Khí: là một thành phần cấu tạo của cơ thể, là chất cơ bản duy trì sự sống
của con người
-Nguồn gốc: do tiên thiên hoặc hậu thiên tạo thành
và gồm 4 loại khí: Nguyên khí, Tông khí, Dinh khí, Vệ khí
-Tác dụng: - Thúc đẩy huyết và các công năng
tạng phủ kinh lạc hoạt động
- Ngoài ra, khí ở khắp nơi, ngoài tác dụng
chung như trên, còn mang tính chất của các bộ phận mà nó trú ngụ: thận khí, can
khí, vị khí, kinh khí, …
*/Nguyên khí (còn gọi là sinh khí, chân khí, khí
của chân nguyên)
-Nguồn gốc: do tinh tiên thiên sinh ra, được
tàng trữ ở Thận, và bổ xung không ngừng bằng khí của hậu thiên
-Tác dụng: Nguyên
khí thông qua tam tiêu, đến và kích thích thúc đẩy các tạng phủ hoạt động và
quá trình sinh dục và phát dục của cơ thể. Nguyên khí đầy đủ thì thân thể khoẻ
mạnh, trái lại thì tạng phủ sẽ suy kém, sức chống đỡ với bệnh tật yếu
*/Tông khí
-Nguồn gốc: do khí trời kết hợp với chất tinh
vi của đồ ăn do Tỳ vị vận hoá tạo thành
-Tác dụng: - Sự vận hành của khí, huyết, hô
hấp, tiếng nói, hoạt động tay chân đều có quan hệ mật thiết với tông khí. Tông
khí giảm sút còn gây ra huyết ứ
*/Dinh khí
-Nguồn gốc: do chất tinh vi của đồ ăn thức uống
được Tỳ vị vận hoá tạo thành
-Tác dụng: Dinh khí đi vào mạch thành một bộ
phận của huyết dịch, theo huyết dịch đi toàn thân → Dinh khí sinh ra huyết và
dinh dưỡng toàn thân
*/Vệ khí
-Nguồn gốc: bắt nguồn từ tiên thiên, do dương
khí của Thận sinh ra, được bổ xung không ngừng bằng các chất tinh vi của đồ ăn
do tỳ vị vận hoá ra, hoạt động được do sự tuyên phát của Phế → Vệ khí gốc ở hạ
tiêu (Thận), được nuôi dưỡng do trung tiêu (Tỳ), khai phát ở thượng tiêu (Phế)
-Tác dụng: Vệ khí đi ngoài mạch, phân bố toàn
thân, trong thì làm ấm nội tạng, ngoài thì làm ấm cơ nhục, da lông, làm đóng mở
tuyến mồ hôi. Vệ khí có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể chống ngoại tà xâm nhập
3/Huyết
-Nguồn gốc: - Do chất tinh vi của thuỷ cốc được tỳ vị vận hoá ra → Huyết có quan hệ
- Do dinh khí đi ở trong mạch mật thiết với các
- Do tinh được tàng trữ ở thận sinh
ra tạng Tỳ
Phế Thận
-Tác dụng: Được khí thúc đẩy, huyết đi theo
mạch nuôi dưỡng toàn thân, bên trong là ngũ tạng lục phủ, bên ngoài là cơ nhục
cân cốt. Huyết đầy đủ thì cơ thể khoẻ mạnh
4/Tân dịch là chất nước của cơ thể, tân là chất nước trong, dịch
là chất đục
-Nguồn gốc: do chất dinh dưỡng đồ ăn hoá ra,
nhờ sự khí hoá của tam tiêu đi vào các tạng phủ, khớp xương, nước bọt, dịch dạ
dày, …
-Tác dụng: - Tân đi toàn thân, tưới và nuôi
dưỡng các tạng phủ, cơ nhục, kinh mạch, da và tạo thành huyết dịch, không ngừng
bổ xung nước cho huyết dịch
- Dịch bổ xung cho tinh, tuỷ làm khớp
xương cử động dễ dàng, nhuận da lông
5/Thần là sự hoạt động về tinh thần, ý thức và tư duy của con
người, là biểu hiện bên ngoài của tinh khí huyết và tân dịch. Thần còn là sự
biểu hiện bên ngoài của tình trạng sinh lý, bệnh lý các tạng phủ trong cơ thể
-Tinh và Khí là cơ sở vật
chất của Thần, do tiên thiên và hậu thiên sinh ra. Trong cơ thể khí huyết thịnh
vượng, ngũ tạng lục phủ điều hoà thì tinh thần sung túc.
-Trong chẩn đoán, tình
trạng tinh thần của người bệnh có giá trị chẩn đoán rất lớn để đánh giá tiên
lượng bệnh “còn thần thì sống, mất thần thì chết”
II/NGŨ TẠNG (Tạng là các bộ phận có nhiệm vụ chuyển hoá và tàng trữ
tinh, khí, thần, huyết, tân dịch, …)
1/TẠNG TÂM
a/Sinh lý Tạng Tâm
*/Tâm chủ thần chí (Thần chí là các hoạt động về tinh
thần, tư duy)
-Tinh và huyết là cơ
sở cho hoạt động tinh thần, tâm chủ về huyết → tâm chủ về thần chí
-Tâm là nơi cư trú của
thần → “Tâm tàng thần”
-Tâm khí và tâm huyết đầy
đủ thì tinh thần tỉnh táo sáng suốt. Tâm huyết ko đầy đủ → hồi hộp, hay mê, mất
ngủ, hay quên. Tâm huyết có nhiệt → mê sảng, hôn mê
*/Tâm chủ huyết mạch,
biểu hiện ra ở mặt
-Tâm khí thúc đẩy
huyết dịch trong mạch đi nuôi dưỡng toàn thân. Tâm khí đầy đủ, huyết dịch vận hành không ngừng,
toàn thân được nuôi dưỡng tốt, biểu hiện ở nét mặt hồng hào tươi nhuận. Tâm khí
giảm sút, sự cung cấp huyết dịch kém đi → sắc mặt xanh xao, có khi huyết dịch ứ
trệ gây các chứng mạch sáp, kết lại, ứ huyết, …
*/Tâm khai khướu ra
lưỡi
-Biệt lạc của Tâm
thông ra lưỡi, khí huyết của Tâm đi ra lưỡi để duy trì hoạt động của chất lưỡi. Trên lâm sàng, xem chất lưỡi để
chẩn đoán bệnh ở Tâm (chất lưỡi đỏ là tâm nhiệt, chất lưỡi nhạt là huyết hư,
chất lưỡi xanh có điểm ứ huyết là huyết ứ trệ, …)
*/Tâm chủ bào lạc là tổ chức bên ngoài của Tâm để bảo
vệ không cho tà khí xâm nhập vào tâm
-Trên lâm sàng, các triệu
chứng bệnh của Tâm và Tâm bào lạc giống nhau (vd: trong bệnh truyền
nhiễm có sốt (ôn bệnh) chứng hôn mê được gọi là “nhiệt nhập tâm bào” giống như
chứng hôn mê của tâm nhiệt)
*/Tâm hoả sinh Tỳ thổ,
khắc Phế kim, bị Thận thuỷ khắc
Quan hệ biểu lý với
Tiểu trường
b/Bệnh lý Tạng Tâm
b1/Hư chứng
*/Tâm dương hư, tâm khí
hư là HC bệnh
hay gặp ở người già (lão suy) do 1 số bệnh khác như thiểu năng ĐM vành hoặc mất
mồ hôi, mất tân dịch nhiều làm ảnh hưởng khí huyết
-Lâm sàng: (chung) trống ngực, thở ngắn, tự hãn, hoạt động lao động bệnh tăng lên
+ Tâm
khí hư: (thêm) sắc mặt xanh, người mệt mỏi vô lực, lưỡi nhạt mềm bệu, rêu
trắng, mạch hư
+ Tâm
dương hư: (thêm) người lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt xanh, lưỡi nhạt tím,
mạch nhược kết đại
+ Tâm
dương hư thoát (choáng, truỵ mạch): (thêm) ra mồ hôi ko ngừng, chân tay
quyết lạnh, môi xanh tím, thở nhỏ yếu, lưỡi tím xám, mạch vi muốn tuyệt
-
Pháp θ: Tâm
khí hư → bổ ích tâm khí; Tâm
dương hư thoát → ôn thông tâm dương
*/Tâm huyết hư và tâm
âm hư do sự sinh ra huyết giảm sút hoặc xảy ra sau khi mất
máu (phụ nữ sau sinh, rong huyết, chấn thuơng, …)
- Lâm sàng:
(chung) trống ngực, hồi hộp, kinh sợ, vật vã mất ngủ,hay quên
+ Tâm
huyết hư: (thêm) hoa mắt chóng mặt, sắc mặt xanh, môi nhợt, lưỡi nhạt, mạch
yếu
+ Tâm
âm hư: (thêm) sốt nhẹ, tự hãn, ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô, lưỡi đỏ, rêu
ít, mạch tế sác
- Pháp θ: Tâm huyết hư → dưỡng tâm huyết, an
thần
Tâm âm hư → tư dưỡng tâm âm, an thần
b2/Thực chứng
*/Tâm hoả thịnh: do tình trí, lục dâm hoá hoả ở bên
trong cơ thể, ăn đồ cay béo nhiều hoặc uống nhiều thuốc nóng gây ra
-
Lâm sàng:vật vã ko ngủ, khát, lưỡi miệng lở
đau, chảy máu cam, chất lưỡi đỏ, mạch sác
-
Pháp θ: Thanh tâm tả hoả
Tâm huyết ứ đọng do trở
ngại: do tâm
khí hư, tâm dương hư hoặc gặp lạnh, tình chí bị kích động, đàm trọc ngưng tụ sinh
ra chứng ứ đọng huyết ở tâm
- Lâm sàng:
trống ngực, đau vùng trước tim, lúc đau lúc ko lan lên vai. Nặng thì tay chân
lạnh, mặt môi móng tay xanh tím, lưỡi đỏ hoặc có điểm tím, mạch tế hoặc sáp
- Pháp θ: Hoạt huyết khứ ứ. Choáng nặng → hồi
dương cứu nghịch
*/Đàm hoả nhiễu tâm,
đàm mê tâm khiếu: do
tinh thần bị kích động gây khí kết lại sản sinh ra thấp, thấp hoá đàm trọc gây
trở ngại đến tâm
- Lâm sàng:
(chung) tinh thần khác thường, thần trí hỗn loạn
+ Đàm
hoả nhiễu tâm: (thêm) vật vã, mất ngủ, dễ kinh sợ, miệng đắng. Nặng thì nói
lung tung, cười nói huyên thuyên, thao cuồng, đánh mắng người, rêu lưỡi vàng
dày, mạch hoạt hữu lực
+ Đàm
mê tâm khiếu: (thêm) tinh thần đần độn, nói một mình, nặng thì đột nhiên
ngã lăn ra, đờm khò khè, rêu lưỡi trắng dày, mạch trầm huyền hoạt
- Pháp θ: Đàm hoả nhiễu tâm → thanh tâm tả
hoả; Đàm mê tâm khiếu → trừ
đàm khai khiếu
2/TẠNG CAN
a/Sinh lý Tạng Can
*/Can chủ tàng huyết (Tàng huyết là tàng trữ và điều tiết
lượng máu trong cơ thể)
- Lúc nghỉ ngơi, lúc ngủ nhu cầu về huyết dịch ít, máu
được tàng trữ ở Can, lúc hoạt động, lao động, nhu cầu dinh dưỡng của
cơ thể đòi hỏi cao hơn, Can lại bài xuất khối lượng máu dự trữ để cung
cấp kịp thời
- Chức năng tàng huyết của Can bị rối
loạn sẽ ảnh hưởng đến các tạng phủ và sinh ra các triệu chứng bệnh (Vd:
Can huyết không đầy đủ → hoa mắt, chóng mặt, chân tay co quắp, kinh nguyệt ít,
… Can khí bị xúc động, huyết đi lạc đường → có thể thấy xuất huyết, nôn ra máu,
chảy máu cam, băng huyết, rong kinh, …)
*/Can chủ sơ tiết (Sơ tiết là sự thư thái, thông
thường, còn gọi là “điều đạt”)
- Can khí chủ về sơ tiết giúp cho sự
vận hành khí của tạng phủ được dễ dàng, thông suốt, thăng giáng được điều hoà. Can khí sơ tiết kém sẽ có những
biểu hiện bệnh lý
- Về tình trí: ngoài Tâm còn do Can phụ trách. Can
khí bình thường → khí huyết vận hành điều hoà, tinh thần thoải mái. Can huyết
sơ tiết kém → khí bị uất kết (Can khí uất kết: ngực sườn đầy tức, u uất,
hay thở dài, kinh nguyệt không đều, thống kinh) hay hưng phấn quá độ (Can
khí xung thịnh gây cáu gắt, hoa mắt chóng mặt ù tai, …)
- Về tiêu hoá: sự sơ tiết của Can có ảnh hưởng lớn
đến sự thăng giáng của Tỳ vị. Nếu can khí uất kết hay can khí hoành nghịch →
đau cạnh sườn, đau thượng vị, ăn kém, ợ hơi, ợ chua, ỉa chảy gọi là chứng “can
tỳ bất hoà” hay “can vị bất hoà”,
*/Can chủ cân, vinh
nhuận ra móng chân, móng tay (Cân là cân mạch gồm khớp, gân, cơ)
- Cân mạch phụ trách việc vận động của
cơ thể. Can chủ cân tức là Can nuôi dưỡng các cân bằng huyết của can.
Can huyết đầy đủ → cân mạch được nuôi dưỡng tốt, vận động tốt. Can huyết hư →
tê bại, chân tay run, co quắp, teo cơ, cứng khớp, … Nếu sốt cao, huyết dịch hao
tổn không dưỡng cân → gây co giật, tay chân co quắp
- Móng tay móng chân là phần thừa của
cân mạch → tình
trạng thiếu đủ của Can huyết sẽ có những biểu hiện ra tính chất của móng chân
móng tay (hồng nhuận, biến dạng, …)
*/Can khai khướu ra mắt
- Tinh khí của ngũ
tạng thông qua huyết dịch đều đi lên mắt, nhưng chủ yếu là do tạng Can vì Can
tàng huyết và kinh can đi lên mắt
- Can khí thực do phong nhiệt → gây
chứng mắt đỏ sưng đau; Can huyết hư → gây quáng gà, giảm thị lực; Can phong nội
động → gây miệng méo, mắt lác, …
*/Can mộc sinh Tâm hoả,
khắc Tỳ thổ, bị Phế kim khắc
Quan hệ biểu lý với Đởm
b/Bệnh lý Tạng Can
b1/Can khí uất kết: do tinh thần bị kích động làm Can
khí uất lại gây cho khí huyết vận hành ko thông xướng
- Lâm sàng: đau
vùng mạng sườn, ngực sườn đầy tức. Phụ nữ kinh nguyệt không đều, thống kinh,
trc khi hành kinh vú căng trướng, rêu lưỡi trắng trơn, mạch huyền → Pháp θ:
Sơ can giải uất
B2/Can hoả thượng viêm: do Can khí uất hoá hoả, hoả viêm ở
bên trên hay bức huyết ra ngoài mạch gây nên chảy máu
- Lâm sàng: hoa
mắt, nhức đầu, ù tai, phiền táo, dễ cáu, mặt đỏ, miệng đắng, nước tiểu vàng, có
khi ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền sác → Pháp
θ: Thanh can hoả
B3/Thấp nhiệt ở can
kinh: do thấp nhiệt ở bên trong làm khí của can kinh bị ứ
trệ, việc sơ tiết của Can & sự tiết mật của Đởm bị trở ngại
- Lâm sàng: mạng
sườn đau tức, vàng da, tiểu tiện ngắn đỏ, phụ nữ ra khí hư màu vàng hôi, ngứa
âm đạo, nam giới tinh hoàn sưng đau, rêu lưỡi vàng dày, mạch huyền sác → Pháp
θ: Thanh thấp nhiệt ở Can Đởm
B4/Can phong nội động (Nội phong): do sốt cao gây co giật;
Can thận âm hư, can dương nổi lên sinh phong hoặc Can huyết hư ko nuôi dưỡng đc
cân mạch
+ Nhiệt
cực sinh phong: (sốt cao co giật) sốt cao hôn mê, gáy cứng, có khi người
uốn cong, tay chân co quắp, chất lưỡi đỏ, mạch huyền sác
+ Can
dương vượng: (2 mức độ)
- Can dương thượng xung: nhức đầu, chóng mặt, ù tai, phiền não
hay cáu, mất ngủ hay quên, chất lưỡi đỏ, ít tân dịch, mạch huyền
- Trúng phong:
đột nhiên ngã, lưỡi cứng, nói khó, liệt 1/2 người, có khi hôn mê bất tỉnh
+ Can
huyết hư sinh phong: đau đầu chóng mặt, hoa mắt, chân tay co quắp, run, tê
bì, thị lực giảm, sắc mặt hơi vàng, kinh nguyệt ít và nhạt màu, lưỡi nhạt ít
rêu, mạch huyền tế
-
Pháp θ: Nhiệt
cực sinh phong → Thanh nhiệt tức phong
Can dương vượng → Bình can tức phong
Can huyết hư sinh phong → Dưỡng huyết tức phong
B5/Hàn trệ ở Can kinh: do hàn xâm nhập vào kinh can làm
can khí ngưng trệ không thông
- Lâm sàng: đau
bụng vùng hạ vị lan xuống tinh hoàn, tinh hoàn sưng to sa xuống, rêu lưỡi
trắng, chất lưỡi nhuận, mạch trầm huyền
-
Pháp θ: Tán
hàn noãn can
3/TẠNG TỲ
a/Sinh lý Tạng Tỳ
*/Tỳ chủ vận hoá thuỷ
thấp, thuỷ cốc
- Vận hoá thuỷ cốc: là sự tiêu hoá, hấp thu và vận
chuyển các chất dinh dưỡng của đồ ăn. Sau khi tiêu hoá, các chất tinh vi được
Tỳ hấp thu → chuyển vận lên Phế → đưa vào Tâm mạch để đi nuôi dưỡng các tạng
phủ, tứ chi, cân, não, …
- Công năng vận hoá đồ ăn của tỳ mạnh
gọi là sự “kiện vận” thì sự hấp thu tốt. Nếu Tỳ mất “kiện vận” sẽ gây các chứng
rối loạn tiêu hoá, ăn kém, ỉa chảy, mệt mỏi, gầy, …
- Vận hoá thuỷ thấp: là sự chuyển hoá nước trong cơ thể,
do sự vận hoá của Tỳ phối hợp với sự túc giáng của Phế và sự khí hoá của Thận.
Tỳ đưa nước đến các tổ chức cơ thể để nuôi dưỡng → rồi chuyển xuống Thận → ra
Bàng quang, bài tiết ra ngoài.
- Sự vận hoá thuỷ thấp của Tỳ kém sẽ
gây ra chứng đàm ẩm, khiến cho nước tràn ra tứ chi gây phù thũng, xuống đại
trường gây ỉa chảy, đến khoang bụng thành cổ trướng, …
*/Tỳ thống huyết (nhiếp
huyết) (là sự
quản lý, khống chế huyết)
- Tỳ vận hoá đồ ăn và là nguồn gốc
của khí và huyết. Ngoài ra Tỳ còn thống huyết. Tỳ khí mạnh → huyết sẽ đi
trong mạch, được khí thúc đẩy đi nuôi dưỡng cơ thể. Tỳ khí hư không thống được
huyết → huyết sẽ đi ra ngoài gây các
chứng xuất huyết như rong huyết, đại tiện ra máu lâu ngày, …
*/Tỳ chủ cơ nhục, chủ
tứ chi
- Tỳ đưa các chất dinh dưỡng của đồ ăn
đến nuôi dưỡng cơ nhục. Tỳ khí đầy đủ → cơ nhục rắn chắc, tứ chi nhẹ nhàng linh hoạt. Tỳ khí
yếu → cơ nhục mềm nhẽo, trương lực cơ giảm gây tứ chi mệt mỏi, gây các chứng
thoát vị (sa trực tràng, sa sinh dục, sa dạ dày, …)
*/Tỳ khai khướu ra
miệng, vinh nhuận ra môi (Khai khướu nói về sự ăn uống, khẩu vị)
- Tỳ mạnh → muốn ăn, ăn ngon miệng. Tỳ
hư → chán ăn, miệng nhạt
- Tỳ chủ về cơ nhục, lại khai khướu ra miệng nên biểu
hiện sự vinh nhuận ra môi; Tỳ mạnh → môi hồng nhuận. Tỳ hư → môi thâm xám,
nhạt màu.
*/Tỳ thổ sinh Phế kim,
khắc Thận thuỷ, bị Can mộc khắc
Quan hệ biểu lý với Vị
b/Bệnh lý Tạng Tỳ
b1/Hư chứng
*/Tỳ khí hư: do tạng người yếu, lao động quá
sức, ăn uống kém dinh dưỡng
- Lâm sàng: (chung) ăn kém, tiêu hoá kém, mệt mỏi vô
lực, thở ngắn, ngại nói, sắc mặt vàng hay trắng
+ Tỳ
mất kiện vận: (thêm) đầy bụng, ăn
xong càng đầy, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhạt bệu, rêu lưỡi trắng, mạch hư
+ Tỳ
hư hạ hãm: (thêm) ỉa chảy, lị mãn
tính, các chứng sa (trực tràng, dạ con, dạ dày hay các nội tạng khác) chất lưỡi
nhạt, mạch hư nhược
+ Tỳ
hư ko thống huyết: (thêm) đại
tiện ra máu, kinh nguyệt quá nhiều, rong kinh, chất lưỡi nhạt, mạch hư nhược
-
Pháp θ: Tỳ
mất kiện vận→ Kiện tỳ ích khí
Tỳ hư hạ hãm → Ích khí thăng đề
Tỳ hư ko thống huyết → Kiện tỳ nhiếp huyết
*/Tỳ dương hư: do tỳ khí hư hay do ăn đồ sống lạnh
làm tổn thương dương khí của tỳ
- Lâm sàng: trời
lạnh đau bụng, đầy bụng có lúc giảm, chườm nóng đỡ đau, ỉa chảy, người lạnh,
tay chân lạnh, lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trầm trì
-
Pháp θ: Ôn
trung kiện tỳ
B2/Thực chứng
*/Tỳ bị hàn thấp: do ăn uống phải đồ lạnh hoặc bị cảm
mưa lạnh ẩm thấp gây bệnh cho Tỳ làm mất chức năng vận hoá
- Lâm sàng: ăn
xong bụng trướng, lợm giọng buồn nôn hoặc nôn mửa, người mệt nặng nề, đại tiện
lỏng, tiểu tiện ít, miệng ko khát, phụ nữ ra khí hư trắng nhiều, rêu lưỡi trắng
dày, mạch nhu hoãn
-
Pháp θ: Ôn
trung hoá thấp
*/Tỳ bị thấp nhiệt
- Lâm sàng: bụng
trướng đầy, lợm giọng buồn nôn, người mệt, thân thể nặng nề, hoàng đản sắc vàng
tươi, sốt, miệng đắng, nước tiểu ít mà vàng, rêu lưỡi vàng dày, mạch nhu sác
-
Pháp θ: Kiện
tỳ trừ thấp, thanh nhiệt
4/TẠNG PHẾ
a/Sinh lý Tạng Phế
*/Phế chủ khí, chủ hô
hấp
- Phế là nơi trao đổi khí: hít khí
thanh, thải khí trọc → Phế chủ hô hấp
- Phế chủ khí, vì phế có liên quan
đến tông khí. Tông khí được tạo thành bởi khí của đồ ăn do Tỳ khí đưa tới
kết hợp với khí trời do Phế khi đưa tới. Tông khí được đưa vào tâm mạch đi
toàn thân dinh dưỡng tổ chức
- Phế khí bình thường, đường hô hấp
thông → hơi thở điều hoà. Phế khí hư kém → khó thở, thở nhanh, tiếng nói nhỏ,
người mệt mỏi không có sức, …
*/Phế chủ tuyên phát,
túc giáng
- Tuyên phát: là sự thúc đẩy khí huyết, tân dịch
phân bố ra toàn thân; bên trong đi vào các tạng phủ, kinh lạc; bên ngoài đi tới
bì mao, cơ nhục, không nơi nào không đến. Phế khí không tuyên → gây sự ủng trệ
(tức ngực, ngạt mũi, khó thở, …)
- Túc giáng: là đưa phế khí đi xuống. Phế khí đi
xuống là thuận. Phế khí nghịch lên trên → uất tại phế (khó thở, suyễn tức..
*/Phế chủ bì mao, thông
điều thuỷ đạo
- Bì mao là phần ngoài cùng của cơ thể
(da, lông, tuyến mồ hôi, …) là nơi tà khí bên ngoài bắt đầu xâm nhập vào cơ
thể. Phế tuyên phát sẽ đem các chất dinh dưỡng cho bì mao
- Vệ khí cũng tuyên phát ra bì mao để
chống đỡ ngoại tà → khi có bệnh ở phần biểu thường thấy xuất hiện các chứng ở
vệ và phế phối hợp với nhau (Vd: ngoại cảm phong hàn có sợ lạnh, sợ gió,
ngạt mũi, ho, …). Phế khí hư yếu, không tuyên phát ra bì mao → làm da lông khô
sáp, lưa thưa → cơ năng bảo vệ của bì mao bị giảm sút nên dễ bị cảm mạo, …
- Thông điều thuỷ đạo: Phế chủ tuyên phát, túc giáng →
nước trong cơ thể được bài tiết ra qua mồ hôi, hơi thở, đại tiện nhưng chủ yếu
là do nước tiểu. Phế khí đưa nước tiểu xuống thận, ở thận nước tiểu được khí
hoá một phần đưa xuống bàng quang và bài tiết ra ngoài.
- Trên lâm sàng, bệnh phù thũng do
phong thuỷ (viêm cầu thận do lạnh) được chữa bằng phương pháp tuyên phế lợi
niệu
*/Phế khai khướu ra
mũi, thông với họng, chủ về tiếng nói
- Mũi là khướu của Phế, để thở và ngửi
thông qua tác dụng của phế khí. Phế khí bình thường → hô hấp điều hoà. Phế khí
trở ngại (ngoại tà xâm nhập) → ngạt mũi, chảy nước mũi, không ngửi thấy mùi →
Pháp điều trị vẫn lấy tuyên phế là chính
- Phế chủ về tiếng nói và thông ra họng. Bệnh
ở Phế luôn thấy xuất hiện các chứng ở họng và tiếng nói, thông ra họng, mất
tiếng, …
*/Phế kim sinh Thận
thuỷ, khắc Can mộc, bị Tâm hoả khắc
Quan hệ biểu lý với Đại
trường
b/Bệnh lý Tạng Phế
b1/Hư chứng
*/Phế khí hư: do ho lâu ngày tổn thương phế khí;
Do Tỳ hư không vận hoá đồ tinh vi của thuỷ cốc; Ngoài ra tâm, thận khí hư cũng
ảnh hưởng đến phế
- Lâm sàng: ho
ko có sức, thở ngắn, ngại nói, tiếng nói nhỏ, người mệt vô lực, tự hãn, sắc mặt
trắng, chất lưỡi nhạt, mạch hư nhược
-
Pháp θ: Bổ
ích phế khí
*/Phế âm hư: do mắc bệnh lâu ngày hay bệnh mới
mắc làm tổn thương đến phế âm. Có 2 mức độ
+ Phế
âm hư: ho ngày càng nặng, ko có đờm hoặc đờm ít mà dính, họng khô ngứa, ng
gày, chất lưỡi hơi đỏ, ít tân dịch,mạch tế vô lực
+ Âm
hư hoả vượng: (thêm) ho ra máu,
miệng khô khát, triều nhiệt, đạo hãn, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác
-
Pháp θ: Phế
âm hư → Tư âm dưỡng phế; Âm
hư hoả vượng → Tư âm giáng hoả
B2/Thực chứng
*/Phong hàn thúc Phế: do phong hàn làm phế khí ko tuyên giáng
- Lâm sàng: ho,
tiếng ho mạnh, có khi suyễn, đờm loãng trắng, dễ khạc, miệng ko khát, chảy nước
mũi, sợ lạnh, đau mình, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn
-
Pháp θ: Tán
hàn tuyên Phế
*/Phong nhiệt phạm Phế do phong nhiệt làm phế khí ko tuyên
giáng
- Lâm sàng: ho
đờm vàng dính khó khạc, miệng khô, thích uống, nước mũi đục, đau họng, ho khạc
đờm dính máu, đầu lưỡi đỏ, mạch phù sác
-
Pháp θ: Thanh
nhiệt tuyên phế
*/Đàm trọc trở ngại Phế: do đàm thấp làm phế khí mất tuyên
giáng
- Lâm sàng: ho
đờm nhiều, sắc trắng dễ khạc, thấy khò khè tức ngực, rêu lưỡi vàng trắng dày,
mạch hoạt
+ Đàm
thấp thì b/n sợ lạnh, đờm loãng, gặp lạnh bệnh càng tăng.
+ Ẩm
tà ngưng lại ở phế: ngực sườn đầy tức, ho, đau ngực, rêu lưỡi trắng mỏng
-
Pháp θ: Táo
thấp hoá đàm
5/TẠNG THẬN
a/Sinh lý tạng Thận
*/Thận tàng tinh, chủ
về sinh dục và phát dục của cơ thể (Lưng là phủ của Thận)
- Tinh tiên thiên - Tinh hậu thiên đều
được tàng trữ ở Thận
gọi là Thận tinh (Thận dương, Nguyên dương, Chân dương, Mệnh môn hoả). Tinh
biến thành khí nên còn có Thận khí
- Thận tinh và Thận khí quyết định sự
sinh dục và phát dục của cơ thể từ lúc nhỏ tới già như mọc răng, tuổi trưởng thành sinh
con cái (Thiên quí thịnh) và lão suy
(Thiên quý suy)
- Sách Nội kinh nói: “Con gái 7 tuổi → thiên quý thịnh: răng
thay tóc dài; 14 tuổi → thiên quý đến, mạch nhâm thông với mạch xung, vì vậy
lúc đó người con gái thấy kinh. Thường đời người con gái có 7 thiên quý (7x7 =
49) lúc đó mạch nhâm yếu, mạch xung kém, thiên quý cạn hết, kinh nguyệt không
còn nên thân thể yếu đuối”; “Con trai 8 tuổi
→ Thận khí thực, tóc tốt, răng thay; 16 tuổi Thận khí thịnh, thiên quý đến,
tinh khí đầy; 24 tuổi thận khí điều hoà, thân thể cường tráng mạnh khoẻ; 64
tuổi thận khí kém, tóc rụng, răng khô, lục phủ ngũ tạng đều suy yếu, thiên quý
cạn nên râu tóc bạc, người mệt mỏi”
- Thận âm và Thận dương nương tựa vào
nhau, chế ước lẫn nhau giữ thế quân bình về âm dương. Nếu thận hư không có hiện tượng hàn
hay nhiệt → gọi là Thận tinh hư hay Thận khí hư. Nếu có hiện tượng nội nhiệt →
Thận âm hư. Nếu có hiện tượng ngoại hàn (sợ lạnh, tay chân lạnh) → Thận dương
hư
*/Thận chủ về khí hoá
nước (Khí hoá nước là đem nước do đồ ăn uống đưa tới tưới
cho tổ chức cơ thể và bài tiết nước ra ngoài)
- Sự chuyển hoá nước trong cơ thể do 3
tạng phụ trách: Tỳ
vận hoá hấp thu → đưa lên Phế; Phế → túc giáng xuống Thận, ở Thận được khí hoá,
những chất trong được đưa lên Phế phân bố đi toàn thân, những chất đục được đưa
xuống Bàng quang thải ra ngoài. Trên lâm sàng, căn cứ vào vị trí trở
ngại → chữa chứng phù thũng ở tỳ, ở phế hay ở thận
*/Thận chủ cốt tuỷ,
thông với não (não là bể của tuỷ), vinh nhuận ra tóc
- Tinh được tàng trữ ở Thận, tinh sinh
tuỷ, tuỷ vào trong xương, nuôi dưỡng xương nên gọi là thận chủ cốt sinh tuỷ. Thận hư làm sự phát dục của cơ thể
giảm sút → gây hiện tượng chậm mọc răng, chậm biết đi, xương mềm yếu
- Tuỷ ở cột sống lên não, Thận sinh tuỷ
nên gọi là Thận thông với não, Thận không ngừng bổ xung tinh tuỷ cho não. Thận hư (thường
do tiên thiên) làm não không phát triển (trí tuệ chậm phát triển, tinh thần đần
độn, kém thông minh, …)
- Huyết do tinh sinh ra, tinh tàng trữ
ở Thận, tóc là sản phẩm “thừa ra” của huyết, được huyết nuôi dưỡng → Thận là
căn nguyên sinh ra tóc. Sự thịnh suy của Thận có quan hệ mật thiết tới tóc (Vd: bẩm sinh Thận khí bất túc thì tóc mọc
thưa thớt, thanh niên khoẻ mạnh thì tóc tốt nhuận, người già thận khí yếu thì
tóc bạc, rụng tóc, …). Vì vậy nói “Thận
vinh nhuận ra ở tóc”
*/Thận chủ nạp khí (Nạp
khí: là không khí do Phế hít vào được giữ lại ở Thận) Nếu thận hư không nạp
được Phế khí làm phế khí nghịch lên → gây chứng ho hen, khó thở. Trên LS, chữa
chứng hen suyễn, chứng ho ở người già, bằng phương pháp bổ thận nạp khí
*/Thận khai khướu ra
tai, tiền âm, hậu âm. Thận chủ nhị tiện
- Tai do Thận tinh nuôi dưỡng, Thận
hư sẽ gây tai ù, tai điếc. Ở người già, Thận khí, Thận tinh suy yếu nên hay gặp
chứng ù tai, điếc
- Tiền âm là nơi bài tiết nước tiểu, bộ phận
sinh dục nam hay nữ. Thận chủ về khí hoá bài tiết nước tiểu và sự sinh dục → Thận
chủ về tiền âm. Thận hư hay gặp chứng đi tiểu luôn ở người già, chứng đái
dầm ở trẻ em, chứng di tinh, ra khí hư, …
- Hậu âm là nơi đại tiện ra phân, do tạng Tỳ
đảm nhiệm. Nhưng Tỳ dương được Thận khí hoá để bài tiết phân ra ngoài → Thận
chủ về hậu âm. Nếu thận khí hư hay gặp chứng đại tiện lỏng, đại tiện ở
người già.
- Hậu âm và tiên âm thường quản lý đại
tiện và tiểu tiện nên còn nói “Thận chủ nhị tiện”
*/Thận thuỷ sinh Can
mộc, khắc Tâm hoả, bị Tỳ thổ khắc
Quan hệ biểu lý với
Bàng quang
b/Bệnh lý Tạng Thận
b1/Thận dương hư
- Lâm sàng: sợ
lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng, đau mỏi vùng thắt lưng, liệt dương, chất
lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trầm trì, hoặc 2 mạch xích vô lực
+ Thận
khí hư ko cố sáp: (thêm) di tinh,
hoạt tinh, tiểu tiện nhiều lần, có khi ko tự chủ, đái dầm, ỉa lỏng ở người già
+ Thận
hư ko nạp khí (thêm) hen suyễn,
khó thở, mạch phù vô lực
+ Thận
hư ko khí hoá bài tiết được nước: (thêm)
phù toàn thân nhất là 2 chi dưới, ấn lõm, bụng đầy, đái ít, khó thở, chất lưỡi
nhạt mềm bệu, mạch trầm tế
-
Pháp θ: Ôn
bổ thận dương. Ngoài ra Thận khí hư ko cố sáp → Cố nhiếp thận khí
Thận hư ko nạp khí → Ôn bổ thận khí
Thận hư ko khí hoá bài tiết được nước → Ôn dương lợi thuỷ
B2/Thận âm hư: do mất máu, mất tinh dịch, tinh bị
hao tổn gây ra (hay gặp ở những bệnh do sốt cao kéo dài, mắc bệnh lâu ngày hoặc
uống thuốc nóng lâu ngày)
- Lâm sàng: có nhiều biểu hiện của hư nhiệt (âm hư sinh
nội nhiệt): hoa mắt, chóng mặt, ù tai, răng lung lay, miệng khô, ngũ tâm
phiền nhiệt, đạo hãn, di tinh, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác
-
Pháp θ: Bổ
thận âm
III/LỤC PHỦ
1/Phủ Tiểu trường Quan hệ biểu lý với
tạng Tâm
- Nhiệm vụ cơ bản là Thăng thanh giáng trọc. Thanh
(chất trong) hấp thu ở tiểu trường → qua Tỳ đi nuôi dưỡng toàn thân → cặn bã
xuống Bàng quang → bài tiết ra ngoài qua đường nước tiểu. Trọc (chất cặn
bã) từ tiểu trường→ xuống đại trường → bài tiết ra ngoài qua đường phân
Bệnh lý ở Tiểu trường gồm có:
*/Tâm hoả vuợng → nhiệt
di xuống tiểu trường gây nên các triệu chứng về tâm hoả kèm theo tiểu tiện ngắn đỏ, thậm chí đái
buốt, đái ra máu, môi miệng lở loét sưng đau → Pháp: Thanh tâm lợi niệu
*/Tiểu trường hư hàn giống Tỳ hư
*Tiểu trường khí thống giống chứng hàn phạm vào Can kinh
2/Phủ Đởm Khí thừa của Can tràn
vào mật, tụ lại thành tinh chấp (mật) dự trữ trong Đởm
- Quan hệ biểu lý với Can, chứa dịch
mật do Can bài tiết → tham gia tiêu hoá thức ăn
- Can chủ về mưu lự; Đởm chủ về quyết
đoán → là cơ sở của lòng dũng cảm, tinh thần dám nghĩ dám làm
- Chất mật có màu xanh, vàng, vị đắng →
khi có bệnh ở đởm thường xuất hiện vàng da, miệng đắng, nôn mửa ra chất đắng.
Các bệnh về Can đởm hay phối hợp với nhau
3/Phủ Vị (Bảo vệ Vị khí là một nguyên tắc
chữa bệnh của YHCT)
- Vị chủ thu nạp
(chứa đựng) thức ăn và làm nhừ thức ăn → rồi đưa xuống Tiểu trường
- Quan hệ biểu lý với Tỳ, đều giúp cho
sự vận hoá đồ ăn → Tỳ vị là gốc của hậu thiên
- Tỳ - Vị (Vị khí) là yếu tố cơ bản duy
trì sự sống con người → trên lâm sàng rất chú trọng đến sự thịnh suy của Tỳ Vị
và dùng để tiên lượng bệnh
Bệnh lý ở vị gồm 4 hội chứng sau:
*/Vị hàn: do ăn uống đồ lạnh gây ra
- Triệu chứng: đau vùng thượng vị, đau âm ỉ hoặc đau
dữ dội, gặp lạnh đau, chườm nóng thì đỡ, nôn ra nước trong, rêu lưỡi trắng trơn,
mạch trầm trì hoặc trầm huyền → Pháp: Ôn vị tán hàn
*/Vị nhiệt: do vị dương bẩm tố mạnh, tình trí
có hoả, ngoại tà vào trong hoá hoả, ăn đồ cay béo ngọt nên gây ra bệnh
- Triệu chứng: đau vùng vị quản, cảm giác như
bỏng, miệng khát, thích uống nước lạnh, ăn mau tiêu, mau đói, răng lợi sưng đau,
miệng hôi, ợ chua ợ hơi, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hoạt sác → Pháp:
Thanh tả vị hoả
*/Ứ đọng thức ăn ở vị: do ăn uống không điều độ, ăn quá
nhiều, tổn thương đến tỳ vị, không tiêu hoá nên ứ đọng thức ăn
- Triệu chứng: vùng thượng vị đầy tức, nôn mửa
chua hăng, ko muốn ăn nóng, đại tiện lỏng hoặc táo bón, rêu lưỡi dày dính, mạch
hoạt → Pháp: Tiêu thực đạo trệ
*/Vị âm hư: hay gặp ở các bệnh cấp tính có sốt
(viêm phổi, truyền nhiễm, …) do sốt cao làm tổn thương tân dịch
- Triệu chứng: họng và miệng khô, ko muốn ăn uống
hoặc đoó mà ko muốn ăn, vật vã trằn trọc, sốt nhẹ, đại tiện táo, nôn khan, chất
lưỡi hồng, rêu ít hoặc không có, mạch tế sác → Pháp: Tư dưỡng vị âm
4/Phủ Đại trường Quan hệ biểu lý với
tạng Phế
- Chứa đựng và bài tiết các chất cặn bã
từ Tiểu trường đưa xuống
Bệnh lý ở Đại trường gồm có:
*/Đại trường thấp nhiệt: hay gặp ở mùa thu, gây hội chứng lỵ
và ỉa chảy nhiễm khuẩn
- Triệu chứng: đau bụng, đi lỵ, mót rặn, đại tiện
ra máu mũi, rát nóng hậu môn, nước tiểu ngắn đỏ, rêu lưỡi vàng dày, mạch huyền
hoạt sác → Pháp: Thanh nhiệt trừ thấp, hành khí
*/Táo bón do dịch đại
trường giảm: do
nhiệt kết bên trong, vị âm hư đi xuống đại trường. hay gặp ở người già, phụ nữ
sau sinh, người bị bệnh có sốt cao
- Triệu chứng: đại tiện khô táo, khó đi ngoài,
nhiều ngày đi một lần, kèm thêm hoa mắt, hôi miệng, mạch sáp hay tế, chất lưỡi đỏ
ít tân dịch, rêu lưỡi vàng khô → Pháp: Nhuận trường thông tiện
5/Phủ Bàng quang
- Chứa đựng và bài thiết nước tiểu
thông qua sự khí hoá và sự phối hợp của tạng Thận
- Quan hệ biểu lý với Thận, nếu Thận
khí hoá ko tốt → bí tiểu, đái rắt, đái nhiều lần hay tiểu tiện không tự chủ
Bệnh lý ở Bàng quang gồm có:
*/Bàng quang thấp nhiệt: viêm bàng quang cấp, sỏi đường tiết
niệu
- Triệu chứng: tiểu tiện khó, đái rắt, đau, tiểu
tiện màu vàng, đái đục, đái ra máu mủ hoặc ra sỏi, rêu lưỡi vàng, mạch sác → Pháp:
Thanh nhiệt trừ thấp
*/Bàng quang khí hoá
thất thường: đái
són, đái nhiều lần, đái dầm, đái ko tự chủ đều do Thận dương hư (Thận khí bất
cố)
6/Phủ Tam tiêu (thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu) Chủ về bảo vệ tạng phủ trong
cơ thể
- Khí hoá và vận chuyển đồ ăn qua ba tầng tam tiêu
- Thượng tiêu (gồm Tâm, Phế): Phế chủ hô hấp, phân
bố khí và chất dinh dưỡng vào huyết mạch → được Tâm khí đưa đi toàn thân
- Trung tiêu (gồm Tỳ, Vị): Tỳ Vị vận hoá và hấp
thu đồ ăn và đưa nước lên Phế
- Hạ tiêu (gồm Can, Thận) Phân thanh giáng trọc; Tinh tàng trữ ở Thận; Các
chất cặn bã thải ra ngoài qua đường đại tiện, tiểu tiện
QUAN HỆ TẠNG - TẠNG
1/Tâm - Phế
- Tâm chủ huyết, Phế chủ khí → Tâm và Phế phối hợp làm khí huyết
vận hành, duy trì các hoạt động cơ thể. Khí thuộc dương, Huyết thuộc âm
→ khí thúc đẩy huyết vận hành, huyết đi kéo theo khí. Nếu khí không thúc đẩy
huyết sẽ ngưng lại gây ứ huyết. Nếu không có huyết, khí mất chỗ dựa phân tán mà
không thu lại được. Trên lâm sàng thường gặp:
*/Phế khí hư nhược: Tông khí trong tâm mạch không đầy
đủ → Tâm Phế đều hư → Tâm khí không thúc đẩy âm huyết, gây ứ huyết, làm đau
vùng ngực (vd: xơ cứng mạch vành)
*/Tâm khí không đầy đủ: gây ứ huyết → làm trở ngại đến Phế
mạch → Phế khí không tuyên giáng gây chứng hen suyễn
- Tâm chủ về hoả, Tâm hoả vượng ảnh hưởng
đến Phế âm, một mặt xuất hiện các chứng tâm phiền, mất ngủ, … một mặt xuất hiện
các chứng ho, ho ra máu
*/Tâm Phế khí hư: ho lâu ngày, thở ngắn, trống ngực, sắc mặt trắng, có thể
xuất hiện môi xanh tím, chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược → Pháp: Bổ ích Tâm
Phế
2/Tâm - Tỳ
- Tâm chủ huyết, Tỳ sinh huyết. Nếu tỳ khí hư không vận hoá được
thì tâm huyết sẽ kém → gây hiện tượng hồi hộp, hay quên, mất ngủ, sắc mặt xanh
gọi là chứng */Tâm tỳ hư
Tâm Tỳ hư: trống ngực, hồi hộp, ngủ ít, hay mê, hay quên, ăn kém, bụng đầy, đại
tiện lỏng, mệt mỏi vô lực, chất lưỡi nhạt bệu, mạch tế nhược → Pháp: Bổ
ích tâm tỳ
3/Tâm - Can
- Can tàng huyết, Tâm chủ huyết → hai tạng phối hợp tạo thành sự
tuần hành của huyết. Trên lâm sàng hay thấy xuất hiện chứng Can
Tâm âm hư hay Can Tâm */huyết hư (hoảng hốt, hồi hộp, sắc mặt xanh, hoa mắt, chóng
mặt, móng tay không nhuận)
- Can chủ sơ tiết, Tâm chủ về thần chí. Hoạt động tinh thần chủ yếu do hai
tạng Tâm và Can phụ trách. Can và Tâm do huyết nuôi dưỡng, khi chúng có bệnh
ngoài các chứng trạng về huyết kể trên còn có các chứng trạng về tinh thần như
mất ngủ, hay quên, hồi hộp, sợ hãi, giận giữ, …
4/Tâm - Thận
- Tâm ở trên thuộc hoả, thuộc dương,
Thận ở dưới thuộc Thuỷ, thuộc âm. Hai tạng giao nhau để giữ được thế quân bình gọ là “thuỷ hoả ký tế” hay “tâm thận tương giao”
- Trên lâm sàng nếu Thận thuỷ không đầy
đủ, không chế ước được Tâm hoả gây các chứng: hồi hộp, mất ngủ, nằm mê, miệng
lưỡi lở loét gọi là chứng “Tâm */Thận bất giao” hay “Âm hư
hoả vượng”
Tâm Thận bất giao: do âm huyết hư hay thận tinh hư dẫn đến vật vã trằn trọc,
mất ngủ, trống ngủ, hay quên, hoa mắt ù tai, miệng khô, lưng gối mềm yếu, hay
mê, di tinh, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, tiểu tiện ngắn đỏ, mạch tế sác
5/Phế - Tỳ
- Phế chủ khí, Tỳ chủ khí hậu thiên, cả 2 tạng có liên quan với nhau mật
thiết. Chứng khí hư trên lâm sàng thường xuất hiện: thở ngắn gấp, nói nhỏ, lười
nói (thuộc Phế khí hư) mỏi mệt, ăn kém, ỉa lỏng (thuộc Tỳ
khí hư)
*/Phế Tỳ khí hư: ho lâu ngày, thở ngắn ko có sức, đờm nhiều trắng loãng, ăn
kém, bụng đầy, ỉa chảy, có khi mặt nề, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhạt, mạch tế
nhược → Pháp: Bổ ích Tỳ phế
6/Phế - Thận
- Phế chủ khí, Thận nạp khí. Thận hư không nạp được phế khí gây
chứng ho, hen suyễn
*/Phế Thận âm hư: do phế âm hao tổn ảnh hưởng đến thận âm. Thận âm hư làm hư
hoả bốc lên đốt thêm phế âm làm phế âm càng hư dẫn tới ho đờm ít, thở gấp, lưng
gối mềm yếu, gầy, triều nhiệt, nhức xương, ra mồ hôi trộm, di tinh, gò má đỏ,
chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác → Pháp: Tư bổ phế thận
7/Can - Tỳ
- Can chủ về sơ tiết, Tỳ chủ vận hoá, sự thăng giáng của Tỳ Vị có quan hệ
đến sự sơ tiết của Can. Nếu sức tiết của Can bị trở ngại sẽ làm cho sự thăng
giáng của Tỳ vị trở nên bất thường, hay gây các chứng: ngực sườn đầy tức, không
muốn ăn, đầy bụng, ợ hơi, … hay gặp ở các bệnh loét dạ dày tá tràng, viêm đại
tràng, */Can Tỳ bất hoà: do can khí
uất kết, sơ tiết thất thường ảnh hưởng đến Tỳ gây ra ngực sườn đầy tức, tinh
thần uất ức, tình chí hay xúc động, ăn kém, bụng trường, sôi bụng, trung tiện
nhiều, đại tiện lỏng → Pháp: Sơ can kiện tỳ
*/Can vị bất hoà: (Can khí phạm vị): ngực sườn đầy tức, vùng thượng vị đau
tức, ợ hơi, ợ chua, rêu lưỡi vàng, mạch huyền → Pháp: Sơ can hoà vị
8/Thận - Tỳ
- Thận dương hay Thận khí giúp cho Tỳ
vị vận hoá được tốt.
Nếu Thận dương hư thì Tỳ dương cũng hư gây các chứng ỉa chảy ở người già, viêm
thận mạn tính (âm thủy)
*/Tỳ Thận dương hư: do thận dương hư ko ôn dưỡng tỳ dương, tỳ dương hư ko vận
hoá thuỷ cốc ko nuôi dưỡng Thận gây ra sợ lạnh, tay chân lạnh, người mệt mỏi, đại
tiện lỏng hay ngũ canh tả, có thể thấy phù thũng, cổ trướng, chất lưỡi nhạt,
rêu lưỡi trắng nhuận, mạch tế nhược → Pháp: Ôn bổ Tỳ Thận
9/Can - Thận
- Can tàng huyết, Thận tàng tinh. Can
huyết do Thận tinh nuôi dưỡng. Nếu Thận tinh không đầy đủ sẽ làm Can huyết giảm
sút
- Thận có Thận âm - Thận dương, Can có
Can âm - Can dương.
Nếu Thận âm hư không nuôi dưỡng được Can âm thì Can dương vượng lên như
trong bệnh cao huyết áp (nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, mặt đỏ, …)
*/Can Thận âm hư: chóng mặt, hoa mắt, ù tai, đau mạng sườn, lưng gối mềm yếu,
họng khô, má đỏ, ra mồ hôi trộm, ngũ tâm phiền nhiệt, di tinh, kinh nguyệt ko đều,
lưỡi đỏ ko rêu, mạch tế sác. → Pháp: Tư bổ Can Thận
QUAN HỆ TẠNG - PHỦ
1/Tâm - Tiểu trường
- Tâm quan hệ biểu lý với Tiểu trường,
trên lâm sàng nếu tâm nhiệt (sốt cao) thường gây các chứng đái ít, đái đỏ, nước
tiểu nóng → pháp điều trị: thanh tâm lợi niệu
2/Tỳ - Vị
- Tỳ và vị là hai cơ quan giúp cho sự
vận hoá đồ ăn. Tỳ chủ vận hoá, vị chủ thu nạp, tỳ ưa táo ghét thấp, vị ưa thấp
ghét táo. Tỳ lấy thăng làm thuận, vị lấy giáng làm hoà. Như vậy tính chất
của tỳ vị đối lập nhau giữa táo và thấp, giữa thăng và giáng nhưng lại thống nhất
với nhau, bổ xung cho nhau để giúp cho việc tiêu hoá được bình thường
- Khi tỳ vị có bệnh, sự thăng giáng có
thể đảo nghịch, tỳ khí đáng lẽ đưa thanh khí lên trên lại đưa xuống dưới gọi là
chứng tỳ hư hạ hãm gây ra các bệnh ỉa chảy, sa sinh dục, sa trực tràng, băng
huyết, rong huyết, … tỳ khí đáng lẽ đưa trọc khí đi xuống lại đưa lên trên gây
ra các chứng nôn mửa nấc
- Tỳ vị có bệnh gây nên sự đảo lộn về
thấp về táo. Tỳ ghét thấp nhưng do tỳ hư không vận hoá được thuỷ thấp làm thuỷ
thấp đình lại gây các chứng mệt mỏi, phù thũng, ỉa lỏng. Vị ghét táo nhưng do
vị hoả quá mạnh làm tân dịch bị khô gây nên vị âm hư có các chứng táo bón, loét
miệng, chảy máu chân răng, …
3/Thận - Bàng quang
- Thuỷ dịch trong cơ thể nhờ sự khí hoá
của thận mà các chất trong đưa lên Phế đi nuôi dưỡng toàn thân, những chất đục đưa
xuống Bàng quang thải ra ngoài. Thận khí hoá ko tốt → bí tiểu, đái rắt, đái
nhiều lần hay tiểu tiện không tự chủ
4/Can - Đởm Khí thừa của Can tràn
vào mật, tụ lại thành tinh chấp (mật) dự trữ trong Đởm
- Đởm chứa dịch mật
do Can bài tiết ra và tham gia vào quá trình tiêu hoá thức ăn. Các bệnh về Can Đởm hay phối hợp với
nhau
5/Phế - Đại trường
- Phế chủ khí, chủ về tuyên phát và túc
giáng. Các chất cặn bã sau khi được tống xuống Đại trường thì nhờ sự tuyên phát
của Phế mà đẩy ra ngoài. Ở người già, Phế khí hư kém, các chất cặn bã khó đẩy
ra ngoài gây táo bón
B/NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
I/NGOẠI NHÂN (Nguyên nhân bên ngoài)
- Sáu thứ khí: phong (gió), hàn (lạnh),
thử (nắng), thấp (độ ẩm), táo (độ khô), hoả (nhiệt), khi trở thành nguyên nhân
gây bệnh gọi là lục dâm, lục tà
- Gây ra những bệnh ngoại cảm (bệnh
nhiễm trùng, truyền nhiễm, đau dây TK ngoại biên do lạnh, …)
- Luôn luôn quan hệ với thời tiết:
phong (mùa xuân), hàn (mùa đông), thử (mùa hè), táo (mùa thu)
- Sáu thứ khí hay phối hợp với nhau mà
phong hay xuất hiện hơn cả, làm bệnh có tính chất đa dạng như phong hàn, phong
nhiệt, phong thấp, …
- Phân biệt các chứng do lục khí gây ra
(ngoại phong, ngoại hàn) với các chứng do trong cơ thể sinh ra (nội phong, nội
hàn)
1/PHONG Gồm 2 loại:
- */Ngoại phong là gió, chủ khí về mùa xuân nhưng
mùa nào cũng gây bệnh. Hay phối hợp với các khí khác: hàn, thấp, nhiệt thành
phong hàn, phong thấp, phong nhiệt
- */Nội phong sinh
ra do công năng của tạng Can bất thường (Can
phong) → xuất hiện các chứng: co giật, chóng mặt, hoa mắt
a/Đặc tính của Phong
- Phong là dương tà hay đi lên và ra
ngoài → hay gây bệnh
ở phần trên của cơ thể (đầu, mặt) và ở phần ngoài (cơ, biểu) làm da lông khai
tiết (ra mồ hôi, sợ gió, mạch phù, …)
- Phong hay di động và biến hoá → bệnh do phong hay di chuyển như
đau các khớp, đau chỗ này chỗ khác, nứa nhiều chỗ nên gọi là “phong động” bệnh
biến hoá nặng nhẹ mau lẹ
b/Các chứng bệnh hay xuất hiện do Phong
- Phong hàn: - Cảm mạo do lạnh: ngạt mũi, chảy
nước mũi, sợ lạnh, sợ gió, mạch phù
- Đau dây TK ngoại biên, đau các khớp do
lạnh
- Ban chẩn dị ứng, viêm mũi dị ứng do
lạnh
- Phong nhiệt:
- Cảm mạo có sốt, giai đoạn đầu các bệnh truyền nhiễm (sốt, sợ gió,
không sợ lạnh, họng đau đỏ, nước tiểu vàng, chất lưỡi và rêu lưỡi vàng, mạch
phù sác)
- Viêm màng tiếp hợp theo mùa, dị
ứng. Viêm khớp cấp
- Phong thấp:
- Viêm khớp dạng thấp, thoái khớp. Đau các dây thần kinh ngoại biên
c/Chứng nội phong (can phong)
- Do can khí thực kích động đến cân hay
do can huyết hư không nuôi dưỡng cân
+ Sốt cao co giật
+ Cao HA do can thận âm hư làm can dương
nổi lên gây nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt
+ Các TBMM não do nhũn não, chảy máu não
do can huyết hư gây các chứng: liệt nửa người, chân tay co quắp
2/HÀN Gồm 2
loại:
- */Ngoại hàn do lạnh, chủ khí về mùa đông. Gây
bệnh bằng hai cách: Thương hàn là hàn
phạm vào phần cơ biểu biên ngoài. Trúng
hàn là hàn trực trúng vào tạng phủ
- *Nội hàn do dương khí của cơ thể kém làm các
cơ năng giảm sút gây ra bệnh
a/Đặc tính của Hàn
- Hàn là âm tà hay tổn thương dương khí: hàn phạm vào da cơ, vệ khí bị yếu
gây cảm mạo; Hàn phạm vào tỳ vị làm tỳ dương hư không vận hoá được đồ ăn gây ỉa
chảy, tay chân lạnh
- Hàn ngưng trệ, hay gây đau tại chỗ: hàn xâm phạm vào cơ thể gây khí
huyết ứ trệ, không thông gây đau như đau dạ dày do lạnh, cước làm xung huyết
gây đau
- Hàn gây co rút, làm bế tắc lại: lạnh gây co cứng cơ gây đau vai
gáy, đau lưng, viêm đại tràng co thắt do lạnh, chuột rút các cơ do lạnh
b/Các chứng bệnh hay xuất hiện do Hàn
- Phong hàn: - Cảm mạo do lạnh: ngạt mũi, chảy
nước mũi, sợ lạnh, sợ gió, mạch phù
- Đau dây TK ngoại biên, đau các khớp do
lạnh
- Ban chẩn dị ứng, viêm mũi dị ứng do
lạnh
- Hàn thấp: - Ỉa chảy, nôn mửa, đau bụng do
lạnh
c/Chứng nội Hàn (thường do dương hư)
- Tâm Phế dương hư: - Chứng tắc động mạch vành (mùa
lạnh hay gặp)
- Hen kèm triệu chứng dương hư (do thận
dương hư ko nạp phế khí)
- Tỳ vị hư hàn: - Ăn kém, đau bụng, sợ lạnh, tay
chân lạnh, ỉa chảy, mạch trầm trì (nhược)
- Thận dương hư: - Người già sợ lạnh, tay chân lạnh,
ỉa chảy, tiểu tiện nhiều lần, …
- Chứng nội hàn do dương khí kém, vệ khí cũng
kém → cơ địa cảm lạnh
3/THỬ là nắng, chủ khí về mùa hè.
a/Đặc tính của Thử
-
Thử là dương tà hay sốt và hiện tượng viêm nhiệt: khát, mạch hồng,
ra mồ hôi. Gây bệnh bằng hai cách: Thương
thử và Trúng thử
- Thử có tính thăng tán (đi lên trên và
tản ra ngoài) làm mất tân dịch: gây mồ hôi nhiều, mất nước và điện giải có thể gây hôn mê,
truỵ mạch
- Hay phối hợp với thấp lúc cuối hạ sang thu gây ra các
chứng ỉa chảy, lỵ
b/Các chứng bệnh hay xuất hiện do Thử
- Thử nhiệt: - Thương thử (nhẹ): sốt về mùa hè, vật vã, khát, mỏi mệt
- Trúng
thử (nặng): say nắng, nhẹ thì hoa mắt chóng mặt, nặng thì đột nhiên hôn mê,
bất tỉnh nhân sự, khò khè, ra mồ hôi lạnh, chân tay quyết lạnh
- Thử thấp: - Ỉa chảy về cuối mùa hè, ỉa chảy
nhiễm trùng, lỵ
4/THẤP Gồm 2
loại:
- Ngoại thấp là độ ẩm thấp, chủ khí về cuối mùa
hạ, hay gặp ở nơi ẩm thấp
- Nội thấp do Tỳ hư, vận hoá giảm sút, tân dịch
đình lại gây thấp
a/Đặc tính của Thấp
- Thấp là âm tà hay tổn thương dương
khí, gây trở ngại
cho khí vận hành
- Thấp làm dương khí của Tỳ vị giảm sút, ảnh hưởng đến sự vận hoá thủy thấp
gây chứng phù thũng, ảnh hưởng đến vận hoá đồ ăn gây các chứng bệnh về tiêu hoá
như nhạt miệng, ăn kém, đầy bụng, ỉa chảy, mót rặn
- Thấp hay gây ra chứng nặng nề: đau
khớp do thấp chân tay mình mẩy nặng nề, cảm mạo do lạnh kèm thêm đau mỏi toàn
thân
- Thấp hay bài tiết ra các chất đục
(thấp trọc): đại
tiện lỏng, nước tiểu đục, chảy nước đục trong bệnh chàm
- Thấp gây dính, nhớt: miệng
dính nhớt, tiểu tiện khó (sáp) khi gây bệnh khó trừ được nên hay tái phát như
bệnh phong thấp
b/Các chứng bệnh hay xuất hiện do Thấp
- Phong thấp:
- Viêm khớp dạng thấp, thoái khớp. Đau các dây thần kinh ngoại biên
- Hàn thấp: - Ỉa chảy, nôn mửa, đau bụng do
lạnh
- Thấp chẩn: - Bệnh chàm
- Thấp nhiệt: - Các bệnh nhiễm trùng đường tiết
niệu sinh dục và tiêu hoá (viêm gan, viêm đường dẫn mật, lỵ, ỉa chảy nhiễm
trùng, viêm phần phụ, viêm niệu đạo âm đạo, viêm BQ)
c/Chứng nội Thấp (do Tỳ hư không vận hoá được thuỷ thấp)
- Ở thượng tiêu: đầu nặng, hoa mắt, tức ngực, khó
tiêu, miệng dính, ỉa chảy, tay chân nặng
- Ở hạ tiêu: phù chân, nước tiểu ít, đục, phụ nữ
ra khí hư (đới hạ)
5/TÁO Gồm 2
loại:
- Ngoại táo là độ khô, chủ khí về mùa thu, xâm
nhập bắt đầu từ mũi, miệng, phế và vệ khí vào bên trong cơ thể, chia làm 2 thể:
Ôn táo và Lương táo
- Nội táo do tân dịch, khí, huyết giảm sút gây
ra bệnh
a/Đặc tính của Táo
- Táo tính khô, hay làm tổn thương tân
dịch: mũi khô, họng
khô, da khô, đại tiện táo, nước tiểu ít, ho khan ít đờm
b/Các chứng bệnh hay xuất hiện do Táo
- Lương táo: sốt, sợ lạnh, đau đầu, không có mồ
hôi, họng khô, ho ít đờm, hay gặp ở chứng cảm mạo do lạnh về mùa thu
- Ôn táo: sốt cao, ít sợ lạnh, đau đầu, đau
ngực, mũi khô, miệng khát, tâm phiền, đầu lưỡi đỏ, hay gay chứng mất tân dịch
và điện giải (âm hư huyết nhiệt) dễ gây biến chứng nhiễm độc TK và vận mạch:
nói lảm nhảm, vật vã, hôn mê, xuất huyết. Thường gặp ở các bệnh truyền nhiễm về
mùa thu như sốt xuất huyết, viêm não, …
c/Chứng nội Táo
- Do bẩm tố tạng nhiệt, dùng quá lâu ngày thuốc đắng,
thuốc hạ, bệnh sốt cao kéo dài lâu ngày làm tân dịch bị hao tổn gây
ra các chứng khát, da tóc lông khô, lưỡi khô, táo, gầy, …
6/HOẢ
- Hoả và Nhiệt giống nhau, là một khí trong lục dâm,
nhưng các khí khác như phong, thấp, hàn, táo cũng có thể hoá hoả, ngoài ra các
tạng phủ, tình chí cũng biến hoả (can hoả, tâm hoả, đởm hoả, …)
- Gồm có: Hư hoả và Thực
nhiệt (hoả do bên ngoài đưa tới)
a/Đặc tính của Hoả
- Hoả hay gây sốt (sốt cao, phiền táo, mặt đỏ, nước
tiểu đỏ, khát, họng đỏ sưng đau) và chứng viêm nhiệt ở phần trên (tâm
hoả gây loét lưỡi, vị hoả gây sưng lợi, can hoả gây mắt đỏ sưng đau)
- Hoả hay đốt tân dịch: gây khát nước, miệng khô, lưỡi khô,
táo, nặng có thể mê sảng
- Nhiệt bức huyết vong hành: phát ban do nhiệt, tổn thương mạch
lạc gây nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu, ban chẩn trong các bệnh
truyền nhiễm
b/Các chứng bệnh hay xuất hiện do Hoả
- Hoả độc nhiệt độc: - Gây các bệnh nhiễm trùng (mụn,
nhọt, viêm họng, viêm phổi, …)
- Gây các
bệnh truyền nhiễm ở thời kỳ toàn phát không có hoặc có biến chứng gây mất nước,
nhiễm độc TK, chảy máu, mặt đỏ, mắt đỏ, sợ nóng, khát, táo, tiểu tiện ít đỏ,
rêu lưỡi vàng dày, chất lưỡi đỏ giáng, mạch nhanh, có thể thấy mê sảng, hôn mê
hoặc nôn ra máu, đại tiện ra máu, chảy máu cam
- Thấp nhiệt: - Các bệnh nhiễm trùng đường tiết
niệu sinh dục và tiêu hoá (viêm gan, viêm
đường dẫn mật, lỵ, ỉa
chảy nhiễm trùng, viêm phần phụ, viêm niệu đạo âm đạo, viêm BQ)
- Phong nhiệt:
- Cảm mạo có sốt, giai đoạn đầu các bệnh truyền nhiễm (sốt, sợ gió,
không sợ lạnh, họng đau đỏ, nước tiểu vàng, chất lưỡi và rêu lưỡi vàng, mạch
phù sác)
- Viêm màng tiếp hợp theo mùa, dị
ứng. Viêm khớp cấp
- Táo nhiệt: sốt cao, ít sợ lạnh, đau đầu, đau
ngực, mũi khô, miệng khát, tâm phiền, đầu lưỡi đỏ, hay gay chứng mất tân dịch
và điện giải (âm hư huyết nhiệt) dễ gây biến chứng nhiễm độc TK và vận mạch:
nói lảm nhảm, vật vã, hôn mê, xuất huyết. Thường gặp ở các bệnh truyền nhiễm về
mùa thu như sốt xuất huyết, viêm não, …
- Thử nhiệt: - Thương thử (nhẹ): sốt về mùa hè, vật vã, khát, mỏi mệt
- Trúng
thử (nặng): say nắng, nhẹ thì hoa mắt chóng mặt, nặng thì đột nhiên hôn mê,
bất tỉnh nhân sự, khò khè, ra mồ hôi lạnh, chân tay quyết lạnh
c/Chứng hư nhiệt (nội nhiệt)
- Do âm hư sinh nội nhiệt (gò má đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt,
triều nhiệt, nhức xương, ra mồ hôi trộm, ho khan, họng khô, lưỡi đỏ, ít rêu
hoặc không có rêu)
II/NỘI NHÂN (Nguyên nhân bên trong)
-
Bảy thứ tình trí gây ra do những rối loạn về tâm lý là vui
(hỉ) - buồn (bi) – lo (ưu) – nghĩ (tư) - giận (nộ) – kinh (kinh) - sợ (khủng)
- Tình trí bị kích động hay những sang
chấn tinh thần gây ra sự mất thăng bằng về âm dương, khí huyết, tạng phủ, kinh
lạc mà gây ra các bệnh nội thương như cao huyết áp, suy nhược TK, loét dạ dày
tá tràng
- Thất tình và tạng phủ có liên quan
mật thiết
- Tình trí bị kích động, tạng phủ sẽ
biến hoá ra thất tình, can sinh ra giận dữ, tâm sinh ra vui mừng, tỳ sinh ra
suy nghĩ, phế sinh ra lo lắng, thận sinh ra kinh sợ
- Thất tình gây tổn thương tinh, khí,
huyết của phủ tạng: giận hại can, vui hại tâm, nghĩ hại tỳ, lo hại phế, sợ hãi
hại thận. Đặc biệt thất tình làm ảnh hưởng tới khí của các phủ tạng: giận làm
khí thăng (cáu gắt), vui thì khí hoãn, buồn thì khí tiêu, sợ thì khí hạ
- Thất tình đặc biệt hay gây các chứng
bệnh cho 3 tạng: Tâm, Can, Tỳ
- Tâm: kinh quý, chính xung, mất ngủ
hay quên, tinh thần không ổn định, hoang tưởng, cười nói huyên thuyên, thao
cuồng, điên cuồng
- Can: tinh thần uất ức, hay cáu gắt,
mạng sườn đầy tức, phụ nữ đau vú, kinh nguyệt không đều, thống kinh
- Tỳ: ăn uống kém, không muốn ăn, bụng
đầy, đại tiện thất thường, phụ nữ bế kinh rong huyết
III/BẤT NỘI NGOẠI NHÂN (Nguyên nhân
khác)
1/Đàm ẩm
- Đàm ẩm là sản phẩm bệnh lý: đàm là chất đặc, ẩm là chất loãng,
đàm ẩm sau khi sinh ra gây những chứng bệnh mới, đặc biệt phạm vi gây bệnh của
đàm rất rộng (không phải chỉ có ho khạc ra đờm)
- Nguồn gốc: đàm ẩm do tân dịch ngưng tụ biến
hoá thành. Do lục dâm, thất tình làm cơ năng 3 tạng Tỳ - Phế - Thận bị ảnh
hưởng, tân dịch không phân bố và vận hành được ngưng tụ thành thấp, thấp hoá
thành đàm ẩm
- Đàm ẩm sau khi hình thành: theo khí đi các nơi ở ngoài đến cân
xương trong đến tạng phủ, không đâu ko đến, làm ảnh hưởng đến sự vận hành khí
huyết, sự thăng giáng của khí mà gây các chứng ở các bộ phận cơ thể
Triệu chứng của đàm ẩm ở các bộ phận cơ thể:
a//Đàm: Phế (hen suyễn, khạc ra đờm); Tâm (tâm quí, điên cuồng) Vị
(lợm giọng, nôn mửa) Nghịch lên trên (huyễn vựng); Ngực (tức ngực
mà suyễn); Kinh thiếu dương (sốt rét)
b/Ẩm: Tràn ra cơ nhục (gây phù thũng); Ra
ngực sườn (gây ho, hen suyễn); Ở tiêu hoá (gây sôi bụng, miệng khô, bụng đầy ăn
kém)
Những chứng bệnh gây ra đàm ẩm:
*/Đàm: -
Phong đàm: chứng trúng phong đàm (hoa mắt, chóng mặt, đột nhiên ngã, khò
khè, miệng méo, mắt lệch, lưỡi cứng không nói, hoặc chứng đội nhiên ngã, hôn
mê, sùi bọt mép (động kinh)
- Nhiệt
đàm: phiền nhiệt, táo bón, đầu mặt nóng, đau họng, điên cuồng
- Hàn
đàm: đau xương dữ dội, tay chân không cử động, ho ra đờm lỏng, mạch trầm
trì
- Thấp
đàm: người nặng nề, yếu, mệt mỏi
- Loa
lịch: lao hạch thường ở gáy, nách, bẹn, thành khối, hạch không nóng không
đau, ra chất bã đậu, khi vỡ loét khó liền miệng
*/Ẩm: - Đau mạng sườn, ho khó thở, đau liên
sườn hay gặp ở bệnh màng phổi có nước (Huyền ẩm)
- Đau người và nặng nề, tay chân phù, hen suyễn, ko có
mồ hôi, sợ lạnh (Yêm ẩm)
- Hen
suyễn không nằm được, mặt phù
2/Huyết ứ
- Ứ huyết là: sự vận hành khí huyết không thông
(sung huyết cục bộ hay chảy máu cục bộ)
- Nguyên nhân: do khí hư , khí trệ → huyết ngưng
trệ hoặc chảy máu ở trong cơ thể
a/Triệu chứng biểu hiện ứ huyết:
- Đau, thường do xung huyết gây chèn
ép, tính chất đau cố định một chỗ, cự án
- Sưng thành khối, hay gặp ở các bệnh
ngoại khoa (gẫy xương, ngã, …) hoặc ứ huyết ở các tạng phủ
- Chảy máu do thoát quản hay gặp đại
tiện, tiểu tiện ra máu, chảy máu do rong huyết, rong kinh
- Ngoài ra còn tìm các triệu chứng chảy
máu dưới da, chất lưỡi tím hoặc có điểm ứ huyết, mạch tế sáp
3/Ăn uống
- Số lượng, chất lượng thức ăn thiếu,
ăn quá nhiều (bội thực) thức ăn không sạch (nhiễm trùng) đặc biệt có tính chất
của đồ ăn gây ra bệnh: ăn đồ béo ngọt gây thấp, đàm, nhiệt: đồ lạnh gây tỳ vị
hư hàn, đồ cay gây táo bón, trĩ hoặc thích ăn chua đắng ngọt mặn cay cũng ảnh
hưởng đến việc sinh bệnh
4/Sang chấn, tình dục, trùng thú cắn, …
1/VỌNG CHẨN
1.1/Thần là hoạt động tinh thần, ý thức, tư duy (còn thần, mất thần,
kém thần, giả thần, …)
1.2Sắc (nhuận trạch (tươi sáng), kém nhuận)
- Sắc mặt đỏ → do nhiệt (thực nhiệt
(sốt, mặt đỏ) ≠ hư nhiệt (gò má đỏ do âm hư))
- Sắc mặt vàng → do hư, thấp (vàng sáng
→ thấp nhiệt, vàng ám tối → hàn thấp, hơi vàng → tỳ hư)
- Sắc mặt trắng → do hư hàn, mất máu
- Sắc mặt đen → hàn, thuỷ thấp, thận
hư, đau
- Sắc mặt xanh → do hàn, ứ huyết, kinh
phong (co giật), đau
1.3/Hình thái, tư thế, cử động?
- Thể trạng (béo, gày, trung bình, …)
- Hoạt động (nhanh nhẹn, hoạt bát, chậm
chạp, ưa động, ưa tĩnh, ưa sáng, ưa tối, …)
- Tư thế (cân đối, lệch vẹo, gù, tư thế
chống đau, …, teo cơ, …)
1.4/Mũi (màu sắc, biểu hiện, chất tiết, …)
- Màu sắc (đầu mũi xanh→ đau bụng; sắc đen → ngực có đàm ẩm; sắc trắng → khí hư, mất
máu; sắc vàng → thấp, sắc đỏ → phế nhiệt)
- Cánh mũi phập phồng → khó thở, phế
nhiệt
- Chảy nước mũi (trong → phong hàn, đục
→ phong nhiệt,…)
1.5/Môi (đỏ hồng khô→ nhiệt, âm hư
hoả vượng; trắng nhợt → huyết hư; xanh tím → ứ huyết; xanh đen → hàn; lở loét →
vị nhiệt, …)
1.6/Bì phu (vàng da (âm hoàng, dương hoàng); ban chẩn
(xuất huyết, …))
1.7/Nhãn chẩn Mắt cũng là 1 vùng phản chiếu của cơ thể, mắt liên hệ với
ngũ tạng như sau :
Tròng đen thuộc Can;
Thịt 2 bên khoé mắt thuộc Tâm; Mi mắt thuộc Tỳ; Tròng trắng thuộc
Phế; Con ngươi thuộc Thận
1.8/Diện chẩn Mặt cũng là 1 trong số các vùng phản chiếu của cơ thể, tương
ứng như sau:
Vùng phản chiếu lên mặt
|
Cơ quan trong cơ thể
|
Vùng phản chiếu lên mặt
|
Cơ quan trong cơ thể
|
Trán
|
Đầu não
|
Lông mày
|
Cánh tay, vai
|
Sơn căn
|
Cổ gáy
|
Sống mũi
|
Cột sống
|
2 bên sống mũi
|
Tuyến giáp, thận
|
Mi mắt trên
|
Mắt, thận dương
|
Mi mắt dưới
|
Thận âm
|
Gò má
|
Tim, Nhũ hoa
|
Má
|
Phổi, Gan, Bao Tử,
Lách, Mật, Amidal
|
Nếp nhăn 2 bên mũi
(Pháp lệnh)
|
Hoành cách mô, Sườn
|
Cánh mũi
|
Mông, Thần kinh tọa
|
Nhân trung
|
Ruột
già, Tử cung, Bộ sinh dục
|
Bờ môi trên
|
Dịch hoàn, Buồng trứng,
Đùi, Háng
|
Bờ môi dưới (cằm)
|
Ruột non, Bọng đái,
Bụng dưới, Cổ chân, Bàn chân
|
Mép miệng
|
Nhượng
chân, Đầu gối, Bắp chân
|
2 bên cánh mũi đến giáp
tai
|
Cánh tay
|
Nhĩ chẩn loa tai biểu hiện cho hình thái của bào thai lộn ngược trong
tử cung người mẹ, đầu chúc xuống, chân ở trên. Được phân bổ như sau:
Bộ phận ở tai
|
Các cơ quan tạng phủ tương ứng
|
Dái tai
|
Đầu, Trán, Mắt, Mũi,
Miệng, Chẩm
|
Đôi vành tai
|
Chi dưới
|
Chân vành tai
|
Bụng, Ngực, Sống lưng
|
Xoắn tai dưới
|
Đại trường, Tiểu
trường, Ruột thừa, BQ, Thận, Tụy, Túi mật, Gan, Lách
|
Thành trong bình tai
|
Tâm vị, Thực quản, Tim,
Phổi
|
Thuyền tai
|
Chi trên
|
Hố tam giác
|
Tử cung, Đầu gối
|
2/Thiệt chẩn (Gốc lưỡi: thuộc Thận;
Giữa lưỡi thuộc Tỳ; Đầu lưỡi: thuộc Tâm; Hai bên rìa lưỡi thuộc Can;
Rêu lưỡi thuộc Phế)
2.1/Hình dáng? (thon, gày, bệu (có vết hằn răng →
thuộc hư, tỳ hư), bè …)
2.2Cử động lưỡi? (mềm yếu, cứng (trúng
phong, nhiệt nhập tâm bào), lệch (trúng phong), rung (tâm tỳ khí
huyết hư), …)
2.3Chất lưỡi? (biểu hiện bệnh bên trong) Màu sắc?
Tính chất? Điểm ứ huyết?
2.4Rêu lưỡi? (biểu hiện tà khí bên ngoài) Màu
sắc? Tính chất?
2.5Lạc mạch dưới lưỡi?
Lưỡi
|
Chứng trạng
|
Lưỡi
|
Chứng trạng
|
Trắng
|
Nhiệt từ phần vệ chuyển
vào phần khí
|
Trắng mỏng
|
Cảm phong hàn ở Biểu, ở
người khỏe; Dương hư, khí huyết đều hư
|
Trắng mỏng, kèm vết nứt
|
Khí huyết hư, Vị âm
không đủ
|
Trắng nhuận
|
Khí huyết ngưng trệ,
nội hàn trầm trọng
|
Trắng nhờn
|
Đàm ẩm, thấp trọc, tích
trệ về ăn uống
|
Trắng và cáu bẩn
|
Đàm ẩm ứ đọng bên
trong, Uế trọc trong vị sinh nhiệt
|
Trắng dầy như đắp phấn
|
Giai đoạn đầu của bệnh
ôn dịch hoặc có ung nhọt bên trong
|
Rêu trắng, đầu lưỡi hồng
|
Cảm phong nhiệt ở Biểu,
Tâm hỏa vượng
|
Xám tro, trơn
|
Dương hư gây nội hàn
đàm thấp ứ đọng
|
Đen và khô
|
Lý thực, cực nhiệt hại
đến phần âm
|
Vàng mỏng
|
Nhiệt vượng ở phần khí
|
Vàng nhờn
|
Tỳ vị hư nhược, Thấp
nhiệt ứ đọng, Thấp nhiệt ở phần khí
Đàm
trọc ứ đọng bên trong gây ra nhiệt
|
Vàng khô ráo
|
Bệnh lâu ngày, huyết
ráo, khô tân dịch
|
Vàng mà dầy và khô
|
Nhiệt tà xâm nhập sâu
vào trong gây ra chứng Lý thực
|
Vàng mà ráo
|
Âm
huyết khô ráo, hư hỏa nung nấu bên trong
|
Vàng sẫm
|
Nhiệt uất kết ở trong
trường Vị
|
Không có rêu
|
Phần khí và âm đều suy;
Dương suy ở bệnh mãn, khí huyết suy
Nhiệt xâm nhập vào phần
huyết, âm hư, hỏa vượng
|
3/VĂN CHẨN
3.1/Nghe
*/Tiếng nói - Tiếng nói nhỏ, hụt
hơi, không đủ sức... → là dấu hiệu của hư chứng
- Tiếng nói to, vang, mạnh... → là dấu hiệu thực chứng
- Nói ngọng, khó nói, … → hay gặp trong chứng trúng phong,
phong đàm
- Hay nói, nói 1 mình → là dấu hiệu tâm và thận hư
*/Tiếng thở - Thở to, nhanh, mạnh
→ thực chứng - Thở
nhỏ, ngắn, gấp, nông, yếu → hư chứng.
*/Tiếng ho - Ho có đờm là Thấu,
ho không đờm là Khái -
Ho khan là bệnh nội thương
- Ho lâu ngày, khản tiếng → phế âm hư. Bệnh cấp mà khản tiếng
→ phế thực nhiệt
- Ho, hắt hơi, sổ mũi → cảm phong hàn. - Ho từng cơn, có tiếng rít → ho gà.
*/Tiếng nấc (do vị khí nghịch lên) - Nấc liên tục, tiếng to → là thực nhiệt.
- Nấc thưa, tiếng nhỏ, đứt quãng → là hư hàn.
- Người bệnh lâu ngày có vị khí yếu, nếu nấc liên tục → theo
dõi bệnh chuyển nặng
3.2/Ngửi mùi vị (hơi thở, tiếng nói, chất thải tiết)
- Miệng hôi → trường vị tích nhiệt,
thực tích ở tỳ vị -
Phân chua, thối → do tích nhiệt, thực tích, ..
- Phân tanh hôi, loãng → do Tỳ hư -
Nước tiểu khai, đục → do thấp nhiệt.
- Đờm tanh hôi, màu vàng xanh hoặc đục
→ là dấu hiệu Phế ung (áp xe phổi)
4/VẤN CHẨN
4.1/Nhất vấn hàn nhiệt - Sợ lạnh, Sốt?
(thời gian, đặc tính, …)
- Cảm giác nóng, mát trong người?
- Trời nóng (lạnh) bệnh tăng lên?
- Thích uống nước ấm, mát?
4.2/Nhị vấn hãn
- Thời điểm ra mồ hôi? (tự hãn, đạo
hãn, sau lao động,…); Số lượng mồ hôi? (nhiều, ít, …); Tính chất? (nhớt, dính,
…)
4.3/Tam vấn ẩm thực
- Thói quen ăn uống từ trước khi bị
bệnh? (xào, rán, luộc, vị ngọt, vị chua, vị mặn, …)
- Cảm giác khi ăn? (ngon miệng, nhạt
miệng, đắng miệng, chua miệng, …)
- Trước (sau) ăn thấy? (đầy chướng,
buồn nôn, nôn, ợ hơi, ợ chua, …)
4.4/Tứ vấn nhị tiện
*/Đại tiện -
Thời gian đi trong ngày? (Tiêu chảy sáng
sớm (ngũ canh tiết tả) → thận dương hư)
- Số lần?
Số lượng phân mỗi lần đi? (phân ít → tỳ hư không vận hoá được)
- Tính
chất phân? (táo, khô, nát, lỏng, …)
- Màu sắc?
(vàng, trắng, đen, …)
- Mùi vị?
(thối, chua, …)
- Cảm giác
khi đại tiện? (Trước đại tiện đau bụng ko? Sau đại tiện thoải mái ko? Hậu môn
nóng rát, đau, chảy máu
- Các yếu
tố ảnh hưởng? (cảm xúc)
*/Tiểu tiện -
Số lần? Thời gian đi trong ngày? (tiểu đêm)
- Số lượng? (nhiều, ít, …) Tính chất? (trong, vàng, đỏ lẫn máu, …)
- Cảm giác khi tiểu tiện? (nóng rát, buốt, …)
4.5/Ngũ vấn đầu thân
*/Đau đầu
- Vị trí đau? (Vùng trán → túc
dương minh Vị; Vùng chẩm→ túc thái dương Bàng quang, Hai bên →
túc thiếu dương Đởm, thủ thiếu dương tam tiêu; Vùng đỉnh → quyết âm Can,
quyết âm Tâm bào)
- Tính chất đau (Đau thế nào? Đau lan
đi đâu? Đau có tính chu kỳ ko? Thay đổi tư thế đau tăng? …)
- Thời gian đau? (sáng, chiều, tối, …)
- Các yếu tố liên quan đau? (chóng mặt,
buồn nôn, nôn, mờ mắt, chảy nước mắt, ù tai, ...)
Hoa mắt, chóng mặt (kèm theo triệu chứng gì? Thay đổi
tư thế tăng hay giảm?)
Ù tai (một hay hai bên tai? thường xuyên
hay thành cơn? phụ thuộc triệu chứng gì?)
*/Các điểm đau khác (vị
trí đau, tính chất đau, hướng lan, các yếu tố ảnh hưởng (thời tiết, chườm nóng,
chườm lạnh, xoa bóp, …)
4.6/Lục vấn hung phúc
*/Ngực sườn? (đầy tức, chướng, đau, hồi hộp đánh
trống ngực, …)
*/Đau bụng
- Vị trí đau? (thượng vị, hạ vị, mạng
sườn, ..)
- T/gian đau? (sáng, chiều, sau ăn,
trước ăn,..)
- Tính chất đau? (đầy chướng, nhói,
tức, âm ỉ, lan toả, …, đau lan đi đâu?)
- Các yếu tố liên quan đến đau? (thời
tiết, chườm ấm, chườm mát, ăn uống, …)
- Các yếu tố kèm theo? (đầy chướng,
nôn, nấc, ợ hơi, ợ chua, …)
4.7/Thất vấn miên
- Tổng thời gian ngủ /24h
- Tính chất giấc ngủ? (nông, sâu, giật
mình, ngủ mê, trằn trọc, …)
- Đặc điểm giấc ngủ? (mất ngủ đầu giấc,
mất ngủ cuối giấc, khó vào giấc ngủ, tỉnh dậy khó ngủ lại, ngủ dậy mệt…)
4.8/Bát vấn khát
- Cảm giác miệng họng? (khô khát, miệng
đắng, miệng nhạt…)
4.9/Cửu vấn cựu bệnh
- Tiền sử bệnh? (dùng bệnh danh YHCT
hoặc nêu triệu chứng bệnh)
4.10/Thập vấn nhân
- Quê quán và chỗ ở lâu nhất của b/n
(để ý đến chi tiết địa lý và phong thổ gây bệnh)
- Sinh hoạt, tập quán, nghề nghiệp?
- Tinh thần và hoàn cảnh sống? (thất
tình)
- Tiền sử thai sản? (số lượng con? số
lần nạo sẩy? kinh nguyệt?)
- Các vết mổ cũ trên cơ thể?
5/THIẾT CHẨN
5.1/Xúc chẩn
- Sờ tay chân? (ấm, lạnh, khô, ẩm ướt,
…)
- Ấn tìm cảm giác đau?
*/Phế chủ bì mao (Nếu lỗ chân lông thưa, hở → dễ bị
ngoại cảm)
Phù: Ấn mạnh vết lõm còn
→ thủy thũng, vết lõm nổi đầy ngay → khí thũng.
*/Tỳ chủ cơ nhục (săn chắc, teo nhẽo, …)
*/Can chủ cân (gân cơ cứng, căng chắc như dây đàn
→ do tà khí xâm nhập vào huyết mạch gây ứ huyết)
Mạch
|
Cảm giác
|
Bệnh lý
|
Phù
|
thượng án (hữu lực-vô lực)
|
biểu chứng
|
Trầm
|
hạ án (hữu lực-vô lực)
|
lý chứng
|
Sác
|
nhanh > 90 lần/phút
|
nhiệt chứng
|
Trì
|
chậm < 60 lần/phút
|
hàn chứng
|
Hư
|
tổng khán vô lực (mạch rỗng)
|
hư chứng
|
Thực
|
tổng khán hữu lực
|
thực chứng
|
Hoạt
|
lưu lợi, trơn như hòn bi lăn
|
đàm trệ
|
Sáp
|
ko lưu lợi, sáp sít
|
huyết hư, ứ
|
Hồng
|
cuồn cuộn, đến mạnh đi nhẹ
|
nhiệt thịnh
|
Đại
|
to
|
tà thịnh, hoả bốc
|
Tế
|
nhỏ, còn bắt được
|
âm (huyết) hư
|
Vi
|
nhỏ, khó bắt
|
chứng thoát
|
Nhu
|
phù, nhỏ mềm
|
hư chứng
|
Huyền
|
ngay thẳng, dài, căng dây đàn
|
Can chứng
|
Khẩn
|
khẩn trương, có lực, dây thừng xoắn
|
hàn chứng, đau
|
Khâu
|
phù, rỗng dọc hành
|
mất dịch, hao âm
|
Xúc
|
nhanh, dừng ko quy luật
|
thịnh, hư thoát
|
Kết
|
đến chậm, dừng ko quy luật
|
ứ, kết
|
Đợi
|
dừng có quy luật
|
khí huyết suy
|
5.2/Phúc chẩn tùy vị trí liên hệ với tạng phủ để dễ chẩn đoán.
- Cảm giác? (đau thiện án, cự án, …)
- Tính chất? (mềm, cứng, trưng hà tích
tụ, …)
5.3/Mạch chẩn
Bộ
|
Tay trái (huyết)
|
Tay phải (Khí)
|
Thốn
|
Tâm - Tiểu
trường
|
Phế - Đại trường
|
Quan
|
Can - Đởm
|
Tỳ - Vị
|
Xích
|
Thận âm - Bàng
quang
|
Thận dương -Tam
tiêu
|
- Là những cương lĩnh để đánh giá được
vị trí, tính chất, trạng thái và các xu thế chung của bệnh tật → giúp cho việc
chẩn đoán nguyên nhân và đề ra các phương pháp chữa bệnh chính xác. 8 cương
lĩnh bao gồm:
1/Biểu và Lý là 2 cương lĩnh để tìm vị trí nông sâu của bệnh tật, đánh
giá, tiên lượng và đề ra các pp chữa bệnh thích hợp
a/Biểu chứng: là bệnh còn ở ngoài, ở nông, thường
xuất hiện tại gân, xương, cơ nhục, kinh lạc (bệnh cảm mạo, bệnh truyền nhiễm
giai đoạn đầu YHCT gọi là phần vệ)
- Triệu chứng: phát sốt, sơợgió, sợ lạnh, rêu lưỡi
trắng mỏng, mạch phù, đau đầu, đau mình, ngạt mũi, ho
b/Lý chứng: là bệnh ở bên trong, ở sâu, thường
bệnh thuộc các tạng (bệnh truyền nhiễm ở giai đoạn toàn phát và có biến chứng
mất nước, mất điện giải, chảy máu, YHCT gọi là phần dinh, khí, huyết)
- Triệu chứng: sốt
cao, khát, mê sảng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, nước tiểu đỏ, nôn mửa, đau
bụng, táo hay ỉa chảy, mạch trầm
- Bệnh ở lý có thể từ ngoài truyền vào,
có thể tà khí trúng ngay tạng phủ, do tình trí làm rối loạn hoạt động các tạng
phủ
Biểu chứng và Lý chứng phân biệt nhau bởi các triệu chứng
lâm sàng và kết hợp với các cương lĩnh khác cũng có khi lẫn lộn giữa biểu và lý
(Biểu Lý đồng bệnh)
2/Hàn và Nhiệt là 2 cương lĩnh dùng để đánh giá tính chất của bệnh → giúp
cho chẩn đoán các loại hình của bệnh và đề ra phương pháp điều trị hợp lý
a/Hàn chứng: sợ lạnh, thích ấm, miệng nhạt, ko
khát, sắc mặt xanh trắng, tay chân lạnh, nước tiểu trong dài, đại tiện lỏng,
chất lưỡi nhạt, rêu trắng trơn ướt, mạch trầm trì
b/Nhiệt chứng: sốt,
thích mát, mặt đỏ, tay chân nóng, tiểu tiện ngắn đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ,
rêu lưỡi vàng khô, mạch sác
Hàn chứng và Nhiệt
chứng phân biệt nhau
bởi các triệu chứng lâm sàng. Hàn chứng thuộc âm thịnh, Nhiệt chứng thuộc dương
thịnh. Hàn Nhiệt còn phối hợp với các cương lĩnh khác, có khi lẫn lộn với nhau
(Hàn nhiệt thác tạp) hay thật giả lẫn lộn (Chân hàn giả nhiệt, Chân nhiệt giả
hàn)
3/Hư và Thực là 2 cương lĩnh dùng để đánh giá trạng thái người bệnh và
tác nhân gây bệnh → giúp chọn pháp điều trị (Hư thì bổ, Thực thì tả)
a/Hư chứng: biểu hiện chính khí suy nhược và sự
phản ứng của cơ thể đối với tác nhân gây bệnh giảm sút. Chính khí của cơ thể
gồm 4 mặt chính là âm, dương, khí, huyết nên trên lâm sàng có những hiện tượng
âm hư, dương hư, khí hư và huyết hư
- Triệu chứng: tinh thần yếu đuối, sắc mặt trắng
bợt, người mệt mỏi, ko có sức, gầy, hồi hộp, thở ngắn, tự hãn hoặc đạo hãn, đi
tiểu luôn ko tự chủ, chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược
b/Thực chứng: là do cảm phải ngoại tà hay do khí
trệ huyết ứ, đàm tích, ứ nước, giun sán gây bệnh
- Triệu chứng: tiếng thở thô mạnh, phiền táo, ngực
bụng đầy chướng, đau cự án, táo, rặn, bí tiểu tiện, đái buốt, đái rắt, rêu lưỡi
vàng, mạch thực hữu lực
Hư chứng và Thực chứng phân biệt nhau bởi các triệu chứng
trên lâm sàng. Hư thực còn phối hợp với các cương lĩnh khác và lẫn lộn với nhau
(Hư trung hiệp Thực)
4/Âm và Dương là 2 cương lĩnh tổng quát để đánh giá xu thế chung của bệnh
tật vì những hiện tượng hàn, nhiệt, hư, thực luôn phối hợp và lẫn lộn với nhau
- Sự mất thăng bằng của âm dương biểu
hiện bằng sự thiên thắng (âm thịnh, dương thịnh) hay sự thiên suy (âm hư, dương
hư, vong âm, vong dương)
a/Âm chứng và Dương
chứng (Âm gồm hư
và hàn; Dương gồm thực và nhiệt)
Âm chứng
|
Dương chứng
|
Người lạnh, tay
chân lạnh, tinh thần mệt mỏi, thở nhỏ, thích ấm, ko khát, tiểu tiện trong
dài, đại tiện lỏng, nằm quay vào trong, mặt trắng, lưỡi nhạt, mạch trầm nhược
|
Tay chân ấm, dễ bị
kích thích, thở to thô, sợ nóng, khát, tiểu tiện đỏ, đục ít, đại tiện táo,
nằm quay ra ngoài, mặt đỏ, mạch hoạt sác, phù sác có lực
|
b/Âm hư và Dương hư
Âm hư
|
Dương hư
|
Do tân dịch,
huyết ko đầy đủ, phần dương trong cơ thể nhân âm hư nổi lên sinh ra chứng hư
nhiệt (âm hư sinh nội nhiệt)
|
Do công năng tạng
phủ suy giảm, dương khí ra ngoài, phần vệ bị ảnh hưởng nên sinh chứng sợ
lạnh, tay chân lạnh (dương hư sinh hàn)
|
Triều nhiệt, rức
trong xương, ho khan. Họng khô, 2 gò má đỏ, đạo hãn. Ngũ tâm phiền nhiệt,
khát, vật vã, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác
|
Sợ lạnh, tay chân
lạnh, ăn ko tiêu, di tinh liệt dương, đau lưng mỏi gối, rêu lưỡi trắng, chất
lưỡi nhạt, ỉa chảy, tiểu tiện trong dài, mạch nhược vô lực
|
c/Vong âm và Vong dương
- Vong âm là hiện tượng mất nước do ra
mồ hôi, ỉa chảy nhiều. Vì âm dương nương tựa vào nhau → mất nước đến giai đoạn
nào đó sẽ gây vong dương (choáng, truỵ mạch) gọi là “thoát dương”
Chứng
|
Mồ hôi
|
Tay
chân
|
Lưỡi
|
Mạch
|
Các chứng khác
|
Vong âm
|
Nóng và mặn, ko dính
|
Ấm
|
Khô
|
Phù vô lực, mạch xích yếu
|
Khát, thích uống nước
lạnh
|
Vong dương
|
Lạnh, vị nhạt, dính
|
Lạnh
|
Nhuận
|
Phù sác vô lực rồi mạch
vi muốn tuyệt
|
Không khát, thích uống nước
nóng
|
5/Sự phối hợp giữa các cương lĩnh
*/Biểu hàn: sợ lạnh nhiều, sốt ít, đau người,
ko có mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn (cảm mạo phong hàn)
*/Biểu nhiệt: sợ lạnh ít, sốt nhiều, miệng hơi
khát, có mồ hôi, đầu lưỡi đỏ, mạch phù sác (cảm mạo phong nhiệt)
*/Lý hàn: người lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt
trắng xanh, ko khát, thích uống nước nóng, ít nói, tiểu tiện trong dài, đại
tiện lỏng, rêu trắng, lưỡi nhạt, mạch trầm trì (Thâậndương hư hàn; Tỳ vị hư
hàn)
*/Lý nhiệt: mặt
đỏ, người nóng, miệng khô khát, thích nước lạnh, phiền táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi
vàng, mạch hồng sác (nhiệt ở dương minh)
*/Biểu hư: tự hãn, sợ lạnh, đau mình, rêu lưỡi
trắng mỏng, mạch phù hoãn (cảm mạo phong hàn thể trúng phong)
*/Biểu thực: ko có mồ hôi, sợ lạnh, rêu lưỡi
trắng mỏng, mạch phù khẩn (cảm mạo phong hàn thể thương hàn)
6/Sự thác tạp giữa các cương lĩnh
- Biểu lý lẫn lộn; Hàn
nhiệt lẫn lộn; Hư chứng lẫn lộn
- Hiện tượng chân giả: Chân hàn giả
nhiệt; Chân nhiệt giả hàn
- Bán biểu bán lý: hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn đầy tức, miệng đắng,
lợm giọng, buồn nôn, họng khô, mắt hoa, mạch huyền
A1/Hội chứng bệnh về
Khí
1. Khí hư Do cơ năng hoạt động của cơ thể và nội tạng bị suy thoái. Hay gặp ở người
có bệnh mạn tính, người già yếu, thời kỳ phục hồi sau khi mắc bệnh nặng
-
Triệu chứng: hơi thở ngắn, mệt mỏi không có sức,
tự hãn, ăn uống giảm sút, lưỡi nhạt, mạch hư vô lực. Ngoài ra còn có các chứng
bệnh do trương lực cơ giảm gọi là Khí hư
hạ hãm: sa sinh dục, sa trực tràng, đái són, …
-
Pháp: Bổ khí, ích khí
2. Khí trệ Do cơ năng hoạt động của cơ thể hay 1 bộ phận của cơ thể bị trở ngại, thường
do nguyên nhân tinh thần bị sang chấn, ăn uống ko điều hoà, cảm phải ngoại tà.
-
Triệu chứng: đầy trướng và đau, khí trệ ở ngực
suờn gây đau ngực sườn, ở thượng vị gây vị quản thống, ở ruột gây phúc thống. Đặc tính cơn đau do khí trệ là kèm theo đầy
trướng, trướng nặng hơn đau, đau lúc nhiều lúc ít, vị trí ko nhất định, ợ hơi,
trung tiện thì giảm đau. Vú căng trướng, mót rặn, …
-
Pháp: Hành khí
3. Khí nghịch Hay thấy ở Phế và Vị, có khi thấy ở Can. Đàm và khí kết hợp làm phế khi
ko giáng gây nghịch lên. Vị bị hàn, tích ẩm, ứ đọng đồ ăn, tình trí ở Can bị
uất ức, ko điều đạt được
-
Triệu chứng: Phế (ho, hen, khó thở tức ngực); Vị
(nôn mửa, nấc, ợ hơi); Can (đau ngực sườn, đau thượng vị, lúc sốt lúc rét) Cần
phân biệt chứng khí nghịch do Thận hư ko
nạp được Phế khí thuộc chứng hư
-
Pháp: Giáng khí thuận khí
A2/Hội chứng bệnh về Huyết
1. Huyết hư Do mất máu quá nhiều, tỳ vị hư nhược nên sinh hoá ra huyết kém
-
Triệu chứng: sắc mặt xanh hoặc hơi vàng, môi
trắng nhạt, hoa mắt, chóng mặt, trống ngực, mất ngủ, tay chân tê, chất lưỡi
nhạt, mạch tế hay tế sác. Nếu kèm theo thở gấp, mệt mỏi → Khí huyết đều hư
-
Pháp: Bổ huyết, Bổ khí huyết (nếu khí
huyết lưỡng hư)
2. Huyết ứ Là hiện tượng xung huyết tại chỗ hay xung huyết ở tạng phủ do chấn thương,
viêm nhiễm hoặc khí trệ
-
Triệu chứng: đau tại nơi ứ huyết, đau dữ dội như
dùi đâm, cự án, vị trí nhất định, có sưng trướng, sắc mặt xanh tối, miệng môi
tím, chất lưỡi xanh tím có điểm ứ huyết
-
Pháp: Hoạt huyết khứ ứ
3. Huyết nhiệt Do phần huyết có nhiệt tà xâm phạm làm huyết đi sai đường (vong hành)
-
Triệu chứng: vật vã, miệng khô không muốn uống,
người nóng, đêm nóng nhiều hơn, chất lưỡi đỏ sẫm, mạch tế sác, nếu nhệit mạnh
bức huyết đi ra ngoài mạch gây chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiện ra máu, phụ
nữ kinh nguyệt trước kỳ, lượng kinh ra nhiều
-
Pháp: Thanh nhiệt lương huyết
4. Xuất huyết Do nhiệt bức huyết vong hành, Tỳ khí hư không thống huyết, Huyết ứ gây
thoát quản hoặc Sang chấn
-
Triệu chứng: Huyết nhiệt (máu đỏ tươi, vật vã
trằn trọc, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác); Tỳ hư (sắc máu nhạt, ra máu ko ngừng,
chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược vô lực); Huyết ứ (máu màu tím, có cục kèm theo, đau
dữ dội, lưỡi xanh tím có ban ứ huyết, mạch sáp)
-
Pháp: Huyết nhiệt → Lương huyết chỉ
huyết; Tỳ khí hư → Bổ khí nhiếp huyết; Huyết ứ → Hoạt huyết chỉ huyết
A3/Hội chứng bệnh về Tân dịch
1. Tân dịch thiếu Do mồ hôi ra nhiều, ỉa chảy nhiều, mất máu, nôn mửa nhiều, tiểu tiện
nhiều, sốt cao kéo dài, …
-
Triệu chứng: miệng khát, họng khô, môi khô, da
khô, tiểu tiện ngắn ít, táo bón, mạch tế sác. Nếu sốt cao mất tân dịch thì khát
nước vật vã, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch tế sác. Nếu kèm thêm hơi thở ngắn
gấp, mệt mỏi, chất lưỡi nhạt, mạch hư nhược → Khí âm đều hư
-
Pháp: Sinh tân, thanh nhiệt duỡng âm (nếu
sốt cao), ích khí sinh tân (nếu khí âm đều hư)
2. Tân dịch ứ đọng Do Phế, Tỳ, Thận ko phân bố, vận hoá và bài tiết ra ngoài gây ứ nước
-
Triệu chứng: hen suyễn đờm nhiều, trống ngực,
thở gấp ngắn, mạng suờn đầy trướng, bụng đầy trướng, ăn ít, miệng nhạt vô vị,
tiểu tiện ít, đại tiện lỏng, rêu lưỡi dày, mạch nhu, chân phù, mặt mắt phù hoặc
cổ trướng
-
Pháp: Phế khí ko tuyên giáng → Thông dương
hoá ẩm; Tỳ ko vận hoá thuỷ thấp → Kiện tỳ hoá thấp; Thận ko khí hoá bài tiết →
Ôn thận lợi thuỷ
HỘI CHỨNG BỆNH TẠNG PHỦ Trình bày xen kẽ với phần Sinh lý Tạng - Phủ
trong Học thuyết Tạng phủ
HỘI CHỨNG BỆNH PHỐI HỢP CỦA CÁC TẠNG
PHỦ
Trình bày xen kẽ với phần Quan hệ Tạng - Tạng, Tạng - Phủ
trong Học thuyết Tạng phủ
HỘI CHỨNG BỆNH LỤC KINH – DINH VỆ KHÍ
HUYẾT – TAM TIÊU
NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỮA
BỆNH
Nguyên tắc chữa bệnh
1. Chữa bệnh phải tìm gốc bệnh (Trị bệnh cầu kỳ bản)
- Gốc bệnh bao gồm cả nguyên nhân bên
ngoài (ngoại nhân) và thay đổi bên trong cơ thể (nội nhân)
- Vai trò nội nhân quan trọng nhất, đó
là sự suy yếu về chính khí, về các mặt âm dương, khí huyết, tân dịch, tinh thần
và công năng tạng phủ kinh lạc → Phù chính khu tà
2. Chữa bệnh phải có ngọn, gốc, hoãn,
cấp (Tiêu - Bản
- Hoãn - Cấp)
- Gốc bệnh là nguyên nhân, bệnh cũ,
chính khí, bệnh thuộc lý, bệnh ở duới. Ngọn bệnh là triệu chứng, bệnh mới mắc,
tà khí, bệnh thuộc biểu, bệnh ở trên. Khi chữa thì phải cân nhắc:
Cấp trị tiêu (Bệnh cấp thì trị ở ngọn): bệnh cấp
tính thì cần chữa triệu chứng trước
Hoãn trị bản (Bệnh hoãn thì trị ở gốc): bệnh mãn
tính thì trị vào nguyên nhân gây bệnh
Không hoãn, không cấp thì chữa cả
tiêu lẫn bản
3. Chữa bệnh có bổ, có tả
- Bệnh do chính khí hư và tà khí thực,
hư thì bổ mà thực thì tả. Quá trình diễn biến của bệnh là sự đấu tranh giữa
chính khí và tà khí, phải vừa bổ để nâng cao chính khí lại vừa tả để trừ tà khí
4. Chữa bệnh phải có đóng, mở (khai,
hạp) Nguyên tắc
“bình Nam,
bổ Bắc”
5. Chữa bệnh phải tuỳ giai đoạn bệnh
(sơ, trung, mạt)
- Nguyên tắc này áp dụng nhiều cho các
giai đoạn của ôn bệnh. Tuỳ từng giai đoạn của bệnh mà có pháp điều trị thích
hợp
6. Chính trị và phản trị
- Thực chất cũng là chữa vào bản chất
của bệnh, nhưng vì trong quá trình diễn biến của bệnh, có khi bản chất ko phù
hợp với hiện tượng nên phải đề ra phân biệt thành 2 nguyên tắc: Chính trị là
chữa ngược lại với hiện tượng bệnh lý (nghịch trị); Phản trị là chữa
thuậ theo các hiện tượng bệnh lý (tòng trị)
Bát pháp
1. Hãn pháp: cho ra mồ hôi để đưa tà khí ra
ngoài. Dùng khi bệnh còn ở biểu, ko cho tà truyền vào lý
- ƯDLS: Ngoại cảm phong hàn; Ngoại cảm
phong nhiệt; Ngoại cảm phong thấp; Bệnh phong thuỷ,
- Không dùng phép hãn khi cơ thể bị mất
nước nhiều (ỉa chảy, nôn, mùa hè, …) kết hợp với các nhóm thuốc khác
2. Thổ pháp: gây nôn khi bị ngộ độc thức ăn. Chỉ
dùng khi các chất còn ở dạ dày (vị)
3. Hạ pháp: dùng
các thuốc có tác dụng tấy và nhuận tràng để đưa các chất ứ đọng trong cơ thể ra
ngoài bằng đường đại tiện
- ƯDLS: Táo bón do các nguyên nhân khác
nhau; Dương minh phủ chứng (ôn nhiệt ở đại trường); Chứng phù thũng, cổ trướng;
Chứng hoàng đản; Chứng mụn nhọt kéo dài; Chứng ứ huyết ở đại trường; Chứng đàm
ẩm ở tỳ vị
- Căn cứ vào tính chất hàn nhiệt của
bệnh, vào thể chất của người bệnh (hư, thực) mà lựa chọn dùng thuốc
- Không dùng khi bệnh thuộc chứng bán
biểu bán lý, thuộc chứng kinh dương minh, người già, phụ nữ sau sinh, thể trạng
hư nhược, phụ nữ có thai, …
4. Hoà pháp: điều trị các chứng bán biểu bán lý
gây ra do sự mất điều hoà khí huyết các tạng phủ trong cơ thể
- ƯDLS: Chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu
dương (đởm); Bệnh sốt rét (ngược tật); Chứng bệnh do can tỳ bất hoà; Chứng
thống kinh, kinh nguyệt không đều, suy nhược TK, … Can khí uất kết
- Không dùng khi tà còn ở biểu hay đã
vào lý. Dùng phối hợp với các nhóm thuốc khác
5. Ôn pháp: dùng các thuốc ấm nóng chữa các
chứng hư hàn thuộc lý
- ƯDLS: đau dạ dày, viêm đại tràng, ỉa
chảy mãn tính, rối loạn tiêu hoá do hư hàn, các chứng lý hư
- Không dùng trong các bệnh chân nhiệt
giả hàn; người âm hư, huyết hư tân dịch thêíu, nhiệt chứng (hư nhiệt, thực
nhiệt)
6. Thanh pháp: dùng các vị thuốc mát chữa các
chứng bệnh gây ra nhiệt hoặc cơ thể có nhiệt
- ƯDLS: Thanh nhiệt tả hoả →
chữa hoả độc (sốt cao, mất tân dịch). Thanh nhiệt lương huyết → chữa
huyết nhiệt. Thanh nhiệt giải độc → chữa nhiệt độc (viêm, mụn nhọt, …). Thanh
nhiệt trừ thấp → chữa thấp nhiệt (nhiễm trùng đường tiết niệu sinh dục,
tiêu hoá, bội nhiễm da, …). Thanh nhiệt giải thử → chữa thử nhiệt (say
nắng)
- Dùng thận trọng với các trường hợp
suy nhược cơ thể, ỉa chảy kéo dài do tỳ hư, ăn kém, thiếu máu
7. Tiêu pháp: chữa các bệnh do tích tụ, ngưng trệ
(ứ huyết, khí trệ, ứ nước, ứ đọng thức ăn)
- ƯDLS: Hoạt huyết phá huyết →
chữa ứ huyết (cơn đau nội tạng, xuất huyết, …). Hành khí, phá khí, giáng khí
→ chữa khí trệ, khí nghịch (ợ hơi, đầy hơn, nôn mửa, …). Lợi niệu trục thuỷ
→ chữa ứ nước (phù thũng, đái ít, cổ trướng, …). Tiêu thực đạo trệ →
chữa ứ trệ thức ăn
- Thường dùng cho các bệnh thực chứng,
nếu chữa hư chứng phải phối hợp thuốc bổ. Thận trọng dùng với phụ nữ có thai
8. Bổ pháp: dùng bồi bổ chính khí. Gồm 4 loại:
Bổ âm, Bổ duơng, Bổ khí, Bổ huyết
- ƯDLS: điều trị các chứng âm hư, khí hư,
huyết hư, dương hư
- Lưu ý cách phối ngũ các vị thuốc và
chú ý bồi bổ Tỳ vị để nâng cao hiệu quả hấp thu
Ngoài
ra: còn có sự phối hợp giữa các
pháp với nhau như: Hãn Hạ cùng dùng;
Ôn Thanh cùng dùng; Công Bổ kiêm trị.
PHẦN II CHÂM
CỨU.
A/HỌC THUYÊT
KINH LẠC.
I/Định nghĩa
- Kinh lạc là tên gọi chung của kinh
mạch và lạc mạch trong cơ thể. Kinh là đường thẳng, là cái khung của hệ kinh
lạc và đi ở sâu. Lạc là đường ngang, là cái lưới, từ kinh mạch chia ra như mạng
lưới đến khắp mọi nơi và đi ở nông.
- Kinh lạc phân bố ra toàn thân, là con
đường vận hành của âm dương, khí huyết, tân dịch, khiến cho con người từ ngũ
tạng, lục phủ, cân, mạch, cơ nhục, xương, … kết thành một chỉnh thể thống nhất.
II/Cấu tạo của hệ kinh lạc
1/Kinh mạch và lạc mạch
12 kinh mạch chính Tay: 3 kinh
âm: + Thủ thái âm Phế
+
Thủ thiếu âm Tâm
+
Thủ quyết âm tâm bào lạc
3 kinh dương +
Thủ thái dương Tiểu trường
+
Thủ thiếu dương Tam tiêu
+
Thủ dương minh Đại trường
Chân 3 kinh âm: + Túc
thái âm Tỳ
+
Túc thiếu âm Thận
+
Túc quyết âm Can
3 kinh dương +
Túc thái dương Bàng quang
+
Túc thiếu dương Đởm
+
Túc dương minh Vị
8 kinh mạch phụ (bát mạch kỳ kinh) + Nhâm mạch +
Âm duy mạch
+ Đốc mạch + Dương duy mạch
+ Xung mạch + Âm kiểu mạch
+ Đới mạch + Dương kiểu mạch
12 kinh biệt: đi ra từ 12 kinh chính
12 kinh cân: nối liền các đầu xương ở tứ chi
thông vào phủ tạng
15 biệt lạc: từ 14 đường kinh mạch biểu lý với
nhau và một tổng lạc - Tôn lạc: từ Biệt
lạc phân nhánh nhỏ
- Phù lạc: từ Tôn lạc nổi ở ngoài da
2/Huyệt: Gồm 319 huyệt ở đường kinh chính, 52 huyệt ở 2 đường kinh phụ cộng là
371 huyệt nằm trên 14 đường kinh (kể 2 bên là 319 x 2 + 52 = 690 huyệt) và
khoảng 200 huyệt ngoài đường kinh
3/Kinh khí và kinh huyết: vận hành trong kinh lạc. Ngoài tác dụng chung còn
mang tính chất của đường kinh mà nó cư trú
4/Tác dụng của hệ thống kinh lạc
a/Về sinh lý
- Hệ thống kinh lạc thông hành khí
huyết trong các tổ chức của cơ thể chống ngoại tà, bảo vệ cơ thể
- Hệ thống kinh lạc liên kết các tổ
chức cơ thể (tạng, phủ, tứ chi, 9 khiếu, cân mạch, xương, da, …) có chức năng
khác nhau thành một khối thống nhất
b/Về bệnh lý
- Khi công năng hoạt động của hệ kinh
lạc bị trở ngại → kinh khí không thông suốt → cơ thể dễ bị ngoại tà xâm nhập và
gây bệnh. Bệnh thường truyền từ ngoài vào trong, từ ngoài da cơ nhục vào tạng,
từ kinh mạch vào phủ tạng
- Bệnh ở phủ tạng thường có những biểu
hiện bệnh lý ở đường kinh mạch đi qua (vd: vị nhiệt → loét miệng, …)
c/Về chẩn đoán học
- Kinh mạch nối liền với tạng phủ và có
đường đi ở những vị trí nhất định của cơ thể. Căn cứ vào những thay đổi cảm
giác (đau, tức, trướng), điện sinh vật trên đường đi của kinh mạch → chẩn đoán
bệnh thuộc tạng phủ nào (kinh lạc chẩn)
- Ngoài ra, thông số điện sinh học của
các tỉnh huyệt hay nguyên huyệt được đo bằng máy đo kinh lạc → đánh giá được
tình trạng hư thực của khí huyết hoặc hư thực của phủ tạng với số liệu trung
bình hoặc so sánh 2 bên cơ thể
d/Về điều trị học
- Học thuyết kinh lạc được ứng dụng
nhiều nhất vào phương pháp chữa bệnh bằng châm cứu, xoa bóp và dùng thuốc
- Châm cứu và xoa bóp đã thành một
phương pháp chữa bệnh độc đáo đạt nhiều thành tựu to lớn
- Học thuyết kinh lạc chỉ đạo việc quy
tác dụng của thuốc tương ứng với tạng, phủ hay đường kinh nào đó gọi là sự quy
kinh của thuốc
Ví dụ: + Quế chi vào phế nên trị ho, cảm mạo
+ Ma hoàng vào Phế nên chữa ho hen, vào Bàng quang nên có tác dụng lợi
niệu